Nguyễn Thu Trang

Nghỉ hưu trước tuổi, thủ tục và mức lương hưu.

Vì nhiều lí do khác nhau nên có những người người lao động không thể tiếp tục làm việc. Thay vì nghỉ việc và thanh toán bảo hiểm xã hội một lần họ đã chọn cách nghỉ hưu trước tuổi để lĩnh lương hưu hàng tháng. Tuy nhiên, nhiều người lại băn khoăn không biết với trường hợp như vậy thì mức lương hưu khi đó sẽ được tính như thế nào?

1. Luật sư tư vấn Luật Bảo hiểm xã hội

Hưu trí là chế độ quan trọng nhất của hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội. Đây là quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động và đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. Nhiều người lao động vì lý do cá nhân hoặc do sức khỏe không đảm bảo nên có nhu cầu muốn nghỉ hưu sớm.

Đây không phải là chế độ xa lạ với mọi người nhưng để hiểu đúng, hiểu đủ và tường tận về chế độ này không phải ai cũng nắm rõ toàn bộ. Chính vì vậy, nếu có vướng mắc về chế độ nghỉ hưu trước tuổi, bạn hoặc người thân đang cần giải đáp, bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn bằng cách liên hệ Tổng đài Luật Minh Gia 1900.6169 hoặc gửi yêu cầu tư vấn về Email để đội ngũ Luật sư tư vấn pháp luật Lao động của chúng tôi giải đáp cho bạn.

2. Tư vấn về chế độ nghỉ hưu trước tuổi

Câu hỏi tư vấn: Tôi là nam sinh tháng 04 năm 1956 (59 tuổi 4 tháng), hiện tôi đang làm việc cho 1 công ty cổ phần về xây dựng, tôi đã đóng BHXH được 21 năm, Hiện nay do sức khỏe yếu nên tôi muốn nghỉ hưu sớm. Tôi xin hỏi các thủ tục nghỉ như thế nào và mức lương hưu được tính ra sao? Mong luật sư giải đáp vướng mắc, tôi xin cảm ơn.

>> Tư vấn quy định về nghỉ hưu trước tuổi, gọi: 1900.6169

Tư vấn: Cảm ơn bác đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bác, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

…”.

Theo quy định nêu trên, điều kiện để hưởng lương hưu đối với nam là phải đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Đối chiếu với trường hợp của bác, bác sinh tháng 4/1956 và có 21 năm đóng bảo hiểm xã hội, do đó nếu năm 2018 bác nghỉ hưu thì bác đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

…”.

Như vậy, năm 2018 bác hưởng lương hưu và với 21 năm đóng bảo hiểm thì mức hưởng lương hưu của bác là 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Theo Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 19 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

Về thời hạn giải quyết hồ sơ, Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ngoài ra bác có thể tham khảo Nội dung tư vấn áp dụng văn bản thời điểm 2015 như sau:

Theo quy định tại Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì: “Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên; 

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành”.

Đối với điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do pháp luật quy định, do sức khỏe yếu nên bác muốn nghỉ hưu sớm: điều kiện đối với trường hợp nghỉ hưu sớm là đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, đủ 50 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động 61%.

Để giám định mức suy giảm khả năng lao động bác cần gửi hồ sơ giám định gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh tiến hành giám định mức suy giảm khả năng lao động để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi gồm:

- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động

- Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định.

- Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu quy định.

Về hồ sơ, thủ tục hưởng lương hưu hàng tháng: Hồ sơ gửi tại cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Quyết định nghỉ việc hoặc bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn;

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (trường hợp nghỉ hưu sớm).

Về mức lương hưu hằng tháng được quy định tại Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội:

“1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung”.

Bác nghỉ hưu trước tuổi quy định theo điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội, cho nên, bác có thể dựa vào trường hợp của mình để tính mức lương hưu theo khoản 2 điều 52 Luật bảo hiểm xã hội. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo