LS Trần Liên

Hiệu lực của bản án sơ thẩm của tòa án cho thuận tình ly hôn

Nhờ luật sư tư vấn giúp quy định về Ly hôn thuận tình như sau: Sau khi có quyết định chính thức từ tòa án xử đồng thuận cho ly hôn thì sau bao nhiêu lâu người Nam hoặc Nữ có thể đăng kí kết hôn mới được? 2) Khi làm thủ tục đăng kí kết hôn mới cần những giấy tờ thủ tục gì liên quan để được cấp giấy đăng ký kết hôn mới?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

1.  Về hiệu lực của bản án sơ thẩm của tòa án cho thuận tình ly hôn:

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thời hạn kháng cáo như sau:

“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.”

Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thời hạn kháng nghị như sau:

“1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án…”

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án trong trường hợp không có kháng cáo, kháng nghị đồng thời không có người vắng mặt. Riêng bản án dân sự cần có thêm điều kiện là Kiểm sát viên có tham gia phiên tòa. Trường hợp có người vắng mặt hoặc Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời gian có hiệu lực nhiều hơn 30 ngày, phụ thuộc vào ngày người có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Như vậy, sau khi có quyết định của Tòa án xửthuận tình ly hôn, nếu sau 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Tòa mà không có đơn kháng cáo, kháng nghị thì bản án sơ thẩm chính thức có hiệu lực và bạn có quyền đăng kí kết hôn với người khác.

2.Thủ tục đăng kí kết hôn

Điều 18 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

Khaonr 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ_CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.”

Như vậy, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn mới bạn phải làm thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định trên sau đó mới làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Thành phần hồ sơ khi đăng ký kết hôn:

- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;

 - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.

 - Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

 - Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

 - Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu)

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

Thời hạn giải quyết:

- Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

- Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo