LS Vy Huyền

Tài sản tặng cho trong thời kì hôn nhân

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tài sản được tặng cho trong thời kì hôn nhân, bao gồm cả quyền sử dụng đất (QSDĐ), tùy từng trường hợp sẽ được xác định là tài sản riêng hoặc tài sản chung của vợ chồng.

Câu hỏi tư vấn: Xin chào luật sư, Tôi lấy chồng đã gần 6 năm. Trước đó tôi cùng chung sống và chung sức cùng gia đình chồng 3 năm trước khi cưới. Chồng tôi đã có vợ và 2 con riêng, vợ trước của chồng tôi đã mất trước khi tôi quen chồng tôi và trong thời gian quen và ở cùng chồng tôi thì tài sản riêng của anh và vợ trước là căn nhà đã được sang tên cho anh và 2 người con (do con còn nhỏ nên anh là người quản lý).

Sổ đã cầm tại ngân hàng từ thời gian đó. Hiện tại vợ chồng tôi cũng có sổ chung cầm tại ngân hàng với sổ trên để lấy vốn làm ăn. Nay tôi muốn hỏi là  tôi có thể đứng tên trên sổ riêng đó của chồng tôi hay không và thủ tục cần phải làm là gì? (Nay 2 người con của chồng tôi đã  học cấp 2 rồi)
Bố mẹ chồng tôi có cho tặng cho chồng tôi mảnh đất ở quê và đã sang tên cho mình chồng tôi đứng tên. Tôi muốn hỏi đó là tài sản riêng hay chung, thời gian tặng trong thời kỳ hôn nhân. Cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc bổ sung tên bạn vào sổ đỏ của chồng và các con

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật Dân sự thì cha mẹ là người đại diện hoặc giám hộ cho con nếu con chưa thành niên. "1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác." 

Như vậy, con của chồng bạn chưa thành niên nên chồng bạn có quyền định đoạt tài sản riêng của các con ( phần thừa kế của các con được hưởng) và việc định đoạt này phải phù hợp với lợi ích của các con, tức là chỉ cần chồng chị đồng ý cho chị đứng tên trên sổ đỏ và không ảnh hưởng đến quyền lợi của các con.

Bạn và chồng có thể làm  thủ tục chuyển nhượng/mua bán quyền sử dụng đất/quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

Nội dung hợp đồng nêu rõ chồng bạn chuyển nhượng một phần quyền sử dụng nhà đất cho bạn để bạn và chồng trở thành đồng chủ sử dụng/sở hữu nhà đất và sau khi đăng ký sang tên, hai người cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Hợp đồng cần công chứng tại nơi có bất động sản.

Tiếp theo bạn thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.

Trình tự, thủ tục thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì: Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

Thứ hai, về quyền sử dụng đất mà chồng bạn được tặng cho

Trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng. 

Theo đó, nếu thuộc trường hợp tài sản chung của vợ chồng, mặc dù giấy tờ đăng ký quyền sử dụng đất chỉ đứng tên chồng bạn, nhưng tài sản vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Quyền sử dụng đất nêu trên chỉ được xác định là tài sản riêng của chồng bạn nếu bố mẹ chồng bạn nêu rõ là chỉ cho riêng chồng bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tài sản tặng cho trong thời kì hôn nhân. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ với chung tôi thông qua email hoặc gọi điện để được tư vấn trực tuyến

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169