Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn trong nước
1. Luật sư tư vấn pháp luật về hôn nhân
Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để pháp luật có thể bảo vệ quyền lợi và lợi ích cũng như sự ràng buộc về nghĩa vụ của 2 bên nam, nũ trong mối quan hệ hôn nhân. Việc kết hôn giữa hai bên nam, nữ không có yếu tố nước ngoài sẽ thực hiện ra sao? Cách đăng ký kết hôn như thế nào? Điều kiện để được đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như nào? Để tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:
+ Điều kiện nam, nữ đăng ký kết hôn;
+ Thủ tục đăng ký kết hôn;
+ Nơi đăng ký kết hôn;
Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc gọi đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến của chúng tôi, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết mà Luật Minh Gia phân tích dưới đây:
2. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn trong nước
Nam nữ đủ điều kiện kết hôn, muốn đăng ký kết hôn thì làm thủ tục như sau: Trình tự thực hiện: - Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ...
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Thành phần hồ sơ:
- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
- Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu)
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp)
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất