Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn chế độ lương hưu khi chưa đến tuổi nghỉ hưu

Chào văn phòng tư vấn BHXH Minh Gia, cho tôi hỏi về chế độ nghỉ hưu như sau: Tôi là nam giới, năm nay 50 tuổi và đang công tác tại một Cty Nhà nước. Do sức khỏe của tôi giảm sút nghiêm trọng nên muốn xin nghỉ hưu trước tuổi. Tôi đã công tác được 30 năm. Vậy tôi sẽ được hưởng chế độ như thế nào? Xin cảm ơn đã đọc và giải đáp giúp.

Trả lời: Cảm ơn bác đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bác, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ hưu trí

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

 

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

 

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

…”.

 

Theo quy định nêu trên, điều kiện để nghỉ hưu theo diện thông thường đối với nam là phải đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Đối chiếu với trường hợp của bác thì số năm đóng bảo hiểm xã hội đã đủ nhưng bác mới 50 tuổi nên không đủ điều kiện để nghỉ hưu theo diện thông thường.

 

che-do-luong-huu-khi-chua-den-tuoi-nghi-huu-jpg-13032013105856-U1.jpg

Tư vấn Chế độ lương hưu khi chưa đến tuổi nghỉ hưu

 

Tuy nhiên, bác có thể về hưu trước tuổi khi suy giảm khả năng lao động. Tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

 

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

 

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

…”.

 

Và tại Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

 

Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

 

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

1. B suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

 

Năm nghỉ hưởng lương hưu

Điều kin về tui đời đi với nam

Điều kin về tui đời đi với nữ

2016

Đủ 51 tuổi

Đủ 46 tuổi

2017

Đủ 52 tuổi

Đủ 47 tuổi

2018

Đủ 53 tuổi

Đủ 48 tuổi

2019

Đủ 54 tuổi

Đủ 49 tuổi

Từ 2020 trở đi

Đủ 55 tuổi

Đủ 50 tuổi

 

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

 

3. B suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

 

Đối chiếu quy định nêu trên, cần xem xét các trường hợp sau:

 

- Trường hợp 1: Bác nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì bác có thể giám định với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên là đủ điều kiện để hưởng lương hưu. Trường hợp này, pháp luật không yêu cầu về độ tuổi.

 

Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng như sau:

 

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

 

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

 

Với thông tin bác cung cấp, trường hợp nếu bác có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội. Đối chiếu quy định nêu trên, năm nay (2018) bác đủ điều kiện nghỉ hưu thì bác được hưởng lương hưu hàng tháng là 73% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

- Trường hợp 2: Bác nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, làm công việc không phải là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Vì vậy, nếu năm nay bác 50 tuổi và suy giảm khả năng lao động 81% trở lên thì bác đủ điều kiện nghỉ hưu.

 

Nếu bác đủ điều kiện hưởng nghỉ hưu theo trường hợp này thì mức lương hưu bác được hưởng hàng tháng là 53% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. (Vì bác về hưu trước 10 năm, do đó mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị giảm trừ 2%).

 

Như vậy, qua những phân tích trên, nếu muốn hưởng lương hưu trước tuổi thì bác phải giám định sức khỏe.

 

Về hồ sơ khám giám định:

 

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:

 

 3. Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động:

 

a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng;

 

b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, Sổ khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;

 

c) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

 

--------------

Câu hỏi thứ 2 - Điều kiện về hưu theo quy định Luật bảo hiểm xã hội năm 2014?

 

Em gái tôi ( sinh năm 1978 ) đi làm cho công ty liên doanh ( công ty nước ngoài đó ) và đóng bào hiểm xã hội từ năm 2004 đến nay và em tôi định tiếp tục làm và đóng bảo hiểm tới năm 2022 thì nghỉ làm và không tiếp tục đóng bảo hiểm nữa Già sử mức lương đóng bảo hiểm xã hội từ 2004 đến 2022 là : 2004 là10 triệu, 2005 là 12 triệu, 2006 là 14 triệu, mỗi năm tăng 2 triệu nên đến năm 2022 mức lương đóng BHXH của em tôi sẽ là 46 triệu. Vậy khí đó em tôi nghỉ làm và không muốn đóng BHXH nữa, em tôi có được hưởng lương hưu hàng tháng không và nếu được thì mỗi tháng sẽ được lãnh khoảng bao nhiêu ? Xin chân thành cảm ơn Quý Luật sư.

 

Trả lời: Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện nghỉ hưu. Cụ thể:

 

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

Như vậy, tính đến năm 2022 em bạn chưa đáp ứng đủ điều kiện (về tuổi và thời gian đóng bảo hiểm) nên không đủ điều kiện để hưởng lương hưu hàng tháng. Do đó, nếu muốn đủ điều kiện hưởng thì bạn phải tham gia đóng bảo hiểm từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm và độ tuổi 55.

 

Trân trọng

P Luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo