Lò Thị Loan

Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp? Người lao động được cộng dồn thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp khi nào? Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp có được tính vào thời gian hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Cụ thể nội dung hỏi và trả lời như sau:

1. Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp quy định thế nào?

Câu hỏi:

Tôi chấm dứt Hợp đồng lao động vào tháng 12 năm 2014. Theo nghị định số 05/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/01/2015, tôi có được hưởng thời gian chuyển tiếp công tác từ đơn vị doanh nghiệp khác chuyển sang đơn vị mà tôi xin nghỉ không? Vì doanh nghiệp trước đây đã giải thể. Xin cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trợ cấp thôi việc thì:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Trường hợp của bạn, doanh nghiệp nơi bạn làm bị giải thể thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 Bộ luật lao động – doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện khác quy định tại Điều 48 trên thì bạn được hưởng trợ cấp thôi việc.

Như vậy, về nguyên tắc thì người sử dụng lao động chỉ trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đối với thời gian mà người lao động thực tế làm cho họ. Tuy nhiên đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho cả thời gian trước đó mà người lao động không làm việc cho họ, cụ thể:

“ Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước khi chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động đã làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước đó.

  Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp

>> Luật sư tư vấn chế độ bảo hiểm trực tuyến

Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Trường hợp bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo đó thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính như sau:

“Tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, nếu bạn chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở doanh nghiệp trước đó thì sau này khi hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đó được cộng vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

---

2. Trợ cấp thôi việc của công nhân viên quốc phòng quy định thế nào?

Câu hỏi:

Tôi là Công nhân viên Quốc phòng X. Tổng thời giant ham gia bảo hiểm cúa tôi là 21 năm, trong đó có 10 năm là CNVQP. Cho tôi hỏi vì điều kiện cá nhân từ 01/03/2017 tôi xin nghỉ việc, Tập đoàn chốt bảo hiểm và tính trợ cấp thôi việc cho tôi bằng số năm là (CNVQP/2)x Tiền lương tháng được hiện đang đóng bảo hiểm xã hội .Cụ thể = (10/2)*3,89*1210000 = 23534000 (Hai mươi ba triệu năm trăm ba mươi tư ngàn đồng) là đúng hay sai.. Cho tôi hỏi văn bản pháp luật về trợ cấp thôi việc đối với Công nhân viên Quốc phòng là văn bản nào? Tôi xin chân thành cảm ơn quý Công Ty

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây: 

>> Tư vấn về giải quyết chế độ cho công nhân, viên chức quốc phòng?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật quân nhân chuyên nghiệp Công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015:

"3. Công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc:

a) Được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật;

b) Khi thôi việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

c) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc còn trong độ tuổi lao động được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức".

Khi công nhân viên chức quốc phòng thôi việc sẽ được trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật. Đối chiếu với quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 về trợ cấp thôi việc:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

Như vậy, mỗi năm làm việc người lao động được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi thôi việc.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169