LS Hoài My

Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NLĐ phải thông báo trước bao nhiêu ngày?

NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn phải thông báo cho doanh nghiệp biết trước bao nhiêu ngày? Trong thời gian thông báo có tiếp tục phải đi làm theo HĐLĐ không? Và thời gian thông báo ở đây có tính bao gồm ngày nghỉ, thứ 7, chủ nhật không? Đây là một trong nhiều thắc mắc của NLĐ khi muốn chấm dứt HĐLĐ đã liên hệ Luật Minh Gia xin tư vấn và nếu bạn cũng đang vướng mắc hãy tìm hiểu quy định pháp luật hoặc gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

1) Tư vấn quy định pháp luật về quyền Đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ.

Khi bạn có thắc mắc và liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ tư vấn, hướng dẫn để bạn nắm được các quy định pháp luật về quyền đơn phương cấm dứt HĐLĐ như:

+ Nắm được các trường hợp NLĐ được phép đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn;

+ Nắm được quy định pháp luật về thời gian NLĐ phải báo trước cho doanh nghiệp biết trước bao nhiêu ngày khi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ;

+ Hiểu rõ được thời gian báo trước được quy định tính như nào;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi:  1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tìm hiểu thêm tại tình huống tư vấn sau đây:

2) NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn được pháp luật quy định như nào?

Câu hỏi: Kính gửi văn phòng luật sư, em có câu hỏi như sau, kính mong Luật sư giải thích và phân tích hộ em. Em làm công nhân ở 1 công ty của Nhật trong khu công nghiệp. Ngày 29.11.2019 em được kí hợp đồng 1 năm, vậy em làm đơn nghỉ việc từ mùng 2 tháng 1 năm 2020 đến khi đủ 30 ngày. Thời gian tết có tính vào thời gian này không ạ? Có phải làm đủ 30 ngày công làm việc hay là chỉ cần báo trước 30 ngày kể cả thứ 7 và chủ nhật ạ? Công ty em không làm thứ 7 và chủ nhật. Em xin cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

…”

Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 37 nêu trên và khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải thông báo trước cho người sử dụng lao động biết trước 3 ngày làm việc, 30 ngày hoặc 45 ngày tùy theo loại hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 37.

Trường hợp nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có căn cứ hoặc vi phạm thời gian thông báo trước theo Điều 37 thì người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương, nếu vi phạm thời gian thông báo trước thì sẽ phải bồi thường một khoản tiền lương tương ứng với số ngày không thông báo trước theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2012 Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".

Trong trường hợp của bạn, bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty bạn cần phải đáp ứng hai điều kiện, đó là: phải có lý do nghỉ việc theo quy định pháp luật, ví dụ như bạn không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc, không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động… và bạn phải thông báo cho công ty biết trước 3 ngày hoặc 30 ngày tùy từng lý do nghỉ việc vì hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn.

Thời gian thông báo trước 30 ngày ở đây, được hiểu là 30 ngày theo lịch bao gồm thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, tết. Trong thời gian thông báo thì người lao động vẫn phải đi làm theo hợp đồng lao động. Hết 30 ngày thông báo thì người lao động có quyền nghỉ việc.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169