Mạc Thu Trang

Chế độ nghỉ hưu sớm được hưởng những gì?

Luật sư cho tôi hỏi về chế độ nghỉ hưu sớm như sau: Tôi là VCQL của doanh nghiệp. Tôi 46 tuổi đóng BH 25 năm vậy tôi muốn nghỉ trước tuổi thì tôi được hưởng chế độ như thế nào. Tôi nhờ đơn vị tư vấn hỗ trợ giúp tôi. Tôi chân thành cảm ơn

1. Chế độ nghỉ hưu sớm theo luật BHXH

Trả lời:

Cảm ơn bác đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bác, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

…”.

Theo quy định nêu trên, điều kiện để hưởng lương hưu đối với nam là đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Đối với nữ là đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

…”.

Và tại Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưởng lương hưu

Điều kiện về tuổi đời đối với nam

Điều kiện về tuổi đời đối với nữ

2016

Đủ 51 tuổi

Đủ 46 tuổi

2017

Đủ 52 tuổi

Đủ 47 tuổi

2018

Đủ 53 tuổi

Đủ 48 tuổi

2019

Đủ 54 tuổi

Đủ 49 tuổi

Từ 2020 trở đi

Đủ 55 tuổi

Đủ 50 tuổi

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Do thông tin bác cung cấp không rõ ràng là nam hay nữ. Vì vậy, bác cần đối chiếu cụ thể trường hợp của mình theo các quy định nêu trên.

Mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

…”. 

----

2. Chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo luật BHXH 2006

Bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng Văn bản pháp luật tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:

Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 điều 2 của luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương lưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng học, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;

b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên”

Xét trường hợp của bác, bác làm VCQL của doanh nghiệp, bác 46 tuổi nên chưa đủ tuổi để hưởng lương hưu, bác cũng không làm  việc nặng nhọc, độc hại , nguy hiểm thuộc danh mục do bộ Lao động- thương binh và Xã hội và Bộ y tế ban hành; bác cũng không thuộc trường hợp hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006. Do đó, nếu bác nghỉ hưu trong tuổi 46 này, bác sẽ không được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, bác đã có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, bác đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006

Mức hưởng lương hưu một lần được tính như sau: “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội” ( điều 56 luật bảo hiểm xã hội). Như vậy mức lương của bác được hưởng là 25 x 1,5 = 37,5 ( mức bình quân tiền lương, tiền công hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội)

Mặc khác, bác cũng có thể nhận lương hàng tháng khi chưa đủ tuổi về hưu thay vì nhận lương hưu một lần. Hoặc bác cũng có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội  theo điều 57 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006: “Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội” và đợi khi bác đủ 50 tuổi, đủ tuổi để về hưu, khi đó bác sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định của luật bảo hiểm xã hội.

----

3. Hỏi về thời gian công tác được quy đổi thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Câu hỏi:

Kính chào Luật gia. Tôi xin được Luật gia tư vấn về chế độ chính sách đối với sĩ quan CAND tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi. Trước hết xin chân thành cảm ơn sự tư vấn của Luật gia!!! Tôi sinh ngày 25.11.1971, vào ngành CAND từ 12.3.1991, tính đến nay đã gần tròn 26 năm tham gia đóng BHXH, cấp bậc đại úy, hệ số lương 6,6. Thời gian công tác có 4 năm bảo vệ trại tạm giam, 10 năm làm công tác Cơ yếu, 5 năm làm công tác xây dựng phong trào 3 năm làm cảnh sát khu vực. Do tình hình sức khỏe (căng thẳng thần kinh, trí nhớ giảm sút) và điều kiện gia đình, tôi dự định đầu năm 2017 xin nghỉ hưu trước tuổi nhưng vẫn chưa rõ chế độ sẽ được hưởng như thế nào, trong đó 10 năm làm công tác cơ yếu CAND và 4 năm bảo vệ trại tạm giam có được quy đổi ra thời gian tính năm đóng bảo hiểm hoặc có chế độ phụ cấp gì không? Mọi sự tư vấn của Luật gia tôi xin chân thành biết ơn!

Trả lời:  Chào anh/chị! Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Khoản 6 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“ Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để được hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, và công an nhân dân.”

Như vậy, chỉ có thời gian công tác trước 01/01/1995 trong khu vực nhà nước mà khi nghỉ chưa được hưởng trợ cấp thôi việc thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Thời gian công tác từ ngày 01/01/1995 trở về sau, nếu thuộc đối tượng được đóng BHXH quy định tại một trong các văn bản sau: Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm xã hội 2006; Luật bảo hiểm xã hội 2014, thì được đóng BHXH và tính hưởng chế độ hưu trí.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì những đối tượng sau được đóng BHXH:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Do anh/chị không nói rõ thời gian 10 năm làm công tác cơ yếu và 4 năm làm bảo vệ trại giam là vào khoảng thời gian nào. Vì vậy. anh/chị tham khảo các quy định nêu trên để giải đáp thắc mắc của mình!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo