Nông Bá Khu

Tư vấn về quyền lợi của người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động

Em làm cho công ty Cổ Phần đã được gần 1 năm (14/1/2021 chính thức kí HĐLĐ), bây giờ em muốn chấm dứt hợp đồng lao động (đúng pháp luật). Mong Luật sư và Công Ty Luật Minh Gia tư vấn cho em biết em sẽ được hưởng quyền lợi gì, bảo hiểm và cách tính các loại bảo hiểm như thế nào ạ?! Em xin chân thành cảm ơn!


Trả lời tư vấn: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, theo thông tin chị cung cấp tôi xin trả lời như sau:
Tại Điểm đ Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 quy định về quyền của người lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Cũng theo đó tại Điều 34 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động :
"Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc."

Theo đó chị có thể chấ dứt hợp đồng pháp luật theo đúng quy định của pháp luật trong những trường hợp như:
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Điều 36 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

"1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động."

Do chị không nói rõ chị kí hợp đồng lao động là hợp đồng lao động xác định thời hạn hay không xác định thời hạn, nên chị có thể căn cứ vào loại hợp đồng lao động chị đã kí với công ty để thông báo trước 1 khoảng thời gian tương ứng theo luật  định.
Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy đinh tại Điều 35 Bộ luật lao động thì chị được hưởng trợ cấp thôi việc khi chị đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, và mỗi năm làm việc được hưởng trợ cấp một tháng tiền lương.
Bên cạnh đó chị sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 60 Luật bao hiểm xã hội 2014.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định tại Điều 60 Luật bao hiêm xã hội 2014: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội cho năm trước 2014; 02 tháng lương bình quân cho năm đóng BHXH sau năm 2014. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về quyền lợi của người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo