Quyền xin thôi việc quy định thế nào?
Nội dung tư vấn 1: Chào luật sư, mong luật sư vui lòng tư vấn giúp em vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, trường hợp nộp đơn xin thôi việc trước thời hạn vậy sau khi hết thời hạn báo trước thì người lao động có được đơn phương nghỉ việc không? Em đã ký với công ty đang công tác hợp đồng lao động 1 năm, nhưng hiện tại em làm được 5 tháng và giờ em muốn xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng. Và em đã viết đơn xin nghỉ việc gửi lên ban giám đốc với lý do: hoàn cảnh gia đình khó khăn phải chuyển về quê công tác và công ty có dự định thay đổi đăng ký kinh doanh công việc cũng thường xuyên phải đi xa, nhưng hiện tại phía bên công ty không duyệt đơn nghỉ việc của em. Vậy thì nếu sau 30 ngày mà công ty vẫn không duyệt đơn chấp thuận cho em được nghỉ việc thì em có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Nếu không thể thì với trường hợp của em như trên thì xin luật sư tư vấn cho em được rõ là phải làm như thế nào để có thể nghỉ việc một cách hợp lý ạ? Em xin cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Bạn ký hợp đồng xác định thời hạn 01 năm và mong muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì đầu tiên có thể thỏa thuận với công ty. Trường hợp công ty không đồng ý chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đối với quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn chỉ cần thông báo trước 30 ngày, cụ thể như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;”
Như vậy, trường hợp này khi bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì chỉ cần thông báo tới người sử dụng lao động trước 30 ngày không cần xem xét lý do yêu cầu. Sau khi báo trước 30 ngày, bạn có quyền nghỉ việc, việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động báo trước đủ số ngày theo quy định thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật.
Nội dung tư vấn 2: Cho em hỏi. Em làm nhân viên kinh doanh cho công ty. Em bắt đầu làm việc từ ngày 1/5/20xx- 21/8/20xx, nhưng thời gian thử việc là 2 tháng. Nhưng em được biết bên công ty này không ký hợp đồng lao động cho nhân viên và hay đuổi nhân viên không lý do. Cụ thể ngày 21/8/20xx em làm ca sáng tới 14h em nghĩ, chiều cùng ngày quản lý gọi lên kêu văn phòng công ty cho em ngưng công tác, nhưng không có lý do, và công ty không trả lương hoa hồng tháng 7, lương căn bản cho em, trong khi nhân viên còn lại của công ty đã nhận. Cho em hỏi công ty có vi phạm luật lao động không ạ. Em cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Chào bạn! Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây:
Hợp đồng thử việc không có quy định bắt buộc phải giao kết bằng văn bản nhưng khi hết thời gian thử việc và làm việc chính thức các bên phải giao kết hợp đồng. Hợp đồng lao động có thời hạn trên 1 tháng bắt buộc giao kết bằng văn bản căn cứ theo Điều 14 về hình thức hợp đồng của Bộ luật Lao động năm 2019.
Hành vi công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc thời hạn trên 1 tháng được xác định là vi phạm quy định của pháp luật. Công ty sẽ bị xử phạt hành chính với hành vi này căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 28/2020 xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động.
“1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên…
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;”
Khi công ty muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, căn cứ theo quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019. Công ty phải báo trước thời hạn nhất định tùy loại hợp đồng và phải thuộc một trong những trường hợp được quy định như sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Nếu không có lý do thuộc trường hợp nêu trên mà tự ý chấm dứt hợp đồng thì công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Trường hợp công ty đã có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải có nghĩa vụ quy định tại Điều 41 như trên. Nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ này bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng lao động và thương binh xã hội hoặc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân quận/huyện tại trụ sở công ty.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất