Lò Thị Loan

Quy định pháp luật hiện hành về nghỉ hưu trước tuổi

Hỏi tư vấn trường hợp Người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi khi thỏa mãn điều kiện nào? Tính mức lương hưu hằng tháng khi nghỉ hưu trước tuổi? Trường hợp được hưởng lương hưu hằng tháng thì còn được hưởng chế độ nào khác khi nghỉ hưu trước tuổi không? cụ thể như sau:

 

Câu hỏi: Tôi sinh năm 1957, là kỹ sư xây dựng công trình ngầm và mỏ, tôi bắt đầu công tác từ tháng 3/1982 sau khi tốt nghiệp đại học. Tôi muốn được hỏi nếu tôi xin nghỉ hưu trước tuổi ở thời điểm này do sức khỏe đã yếu thì chế độ tính lương hưu của tôi được bao nhiêu đồng trên tháng và có chế độ nào khác khi nghỉ hưu không ? Tôi xin trân trọng cảm ơn.

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau :

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng lương hưu được xác định như sau:

 

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

 

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

...”

 

Như vậy, theo thông tin bạn đã cung cấp thì ở thời điểm hiện tại bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Do đó sẽ không xem xét trường hợp hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hàng tháng của bạn sẽ được xác định theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

 

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

...

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

...”

 

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng Văn bản pháp luật tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:​

 

Căn cứ Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội và hướng dẫn tại Điều 27 Nghị định 152/2006/NĐ-CP thì bạn có thể nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

 

Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với mức lương hưu của người đủ điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

2. Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời.

 

Nếu bạn thuộc một trong những trường hợp trên thì bạn được nghỉ hưu trước tuổi. Việc tính lương hưu hằng tháng cụ thể phụ thuộc vào tiền lương của bạn, số năm đóng bảo hiểm xã hội…

 

Ngoài lương hưu hàng tháng thì bạn được hưởng các chế độ sau:

 

-Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006:

1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

Và khi tính mức lương hưu hằng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm.

 

>> Tư vấn điều kiện nghỉ hưu trước tuổi gọi: 1900.6169

 

--------------------

Câu hỏi thứ 2 - Mức hưởng khi nghỉ hưu trước tuổi như thế nào?

 

Chào luật sư.cho tôi hỏi,đến tháng 7 /2018 tôi được 51 tuổi,tôi làm công nhân được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm 1989 đến năm 2010 được 21 năm.hệ số lương 5 năm cuối của bảo hiểm xã hội bắt buộc là 3,45. Tôi tham gia mua bảo hiểm xa hội tự nguyện hết năm nay là được 7 năm với mức đóng 3,45 x 1.050.000 x 0,22% = 800.000 ngàn đồng.Xin hỏi đến năm 51 tuổi tôi có được nghỉ hưu trước tuổi không? và được khoảng bao nhiêu tiền lương hưu?

 

Trả lời: Chào bạn, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây: 

 

>> Nghỉ hưu trước tuổi bị trừ tỷ lệ bao nhiêu?

 

Theo thông tin anh/chị cung cấp thì vào 7/2018, anh/chị đủ 51 tuổi. Do đó, để được nghỉ hưu trước tuổi anh/chị phải đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

Điều 55 : Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong cáctrường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

 

Như vậy, vào 7/2018 anh/chị 51 tuổi và có thời gian đóng BHXH bắt buộc trên 20 năm, đồng thời suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (đối với lao động nữ) hoặc 81% trở lên (đối với lao động nam) thì có thể nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động anh/chị sẽ bị trừ tỷ lệ nghỉ hưu, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2%.

 

Về cách tính lương hưu được hưởng anh/chị tham khảo bài viết: Mức lương hưu và trợ cấp khi viên chức nghỉ hưu trước tuổi

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định pháp luật hiện hành về nghỉ hưu trước tuổi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV: Nguyễn Ngọc – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo