Hoàng Tuấn Anh

Xin nghỉ việc nhưng được công ty đồng ý có coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không

Luật sư tư vấn về trường hợp người lao động ký Hợp đồng lao động xác định thời hạn, gửi đơn thôi việc trước thời hạn và được phía công ty đồng ý. Trường hợp này có được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không và có đúng theo quy định của Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 không?

 

Nội dung câu hỏi tư vấn: Kính chào Luật Sư: Cảm ơn VP Luật Sư đã có những bài trả lời giải đáp thắc mắc về luật lao động rất rõ ràng. Tuy nhiên, tôi có một vài băn khoăn trong trường hợp quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp của công ty tôi với chi tiết cụ thể như sau: Anh A, nhân viên của công ty chúng tôi được ra hạn ký hợp đồng lao đồng 1 năm từ 13/5/2018 đến 12/5/2019. Tuy nhiên, Anh A viết thư xin nghỉ việc từ ngày 21/5/2018 và quyết định nghỉ chính thức là 30/6/2018 với lý do nghỉ việc: Lý do cá nhân. Công ty chúng tôi đồng ý và có ban hành quyết định nghỉ việc (chấm dứt quan hệ lao động) với anh A. Vậy, Anh A có được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng không? và anh A đã làm theo đúng quy định của Điều 37 của bộ Luật Lao Động không? Kính mong Luật Sư phúc đáp cho thắc mắc này để công ty chúng tôi có thể thực hiện các chế độ cho người lao động theo đúng luật. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trường hợp người lao động viết đơn xin nghỉ việc với lý do: Lý do cá nhân nhưng được công ty đồng ý cho thôi việc, đây được coi là có sự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2012. Cụ thể, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định như sau:

 

"1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã."

 

Như vậy, mặc dù người lao động đưa ra đề nghị thôi việc bằng việc viết đơn xin nghỉ việc. Phía công ty đã đồng ý với thỏa thuận trên với động thái đồng ý với đơn xin nghỉ việc và ban hành quyết định nghỉ việc đối với anh A. Như vậy trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động của anh A là trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2012. Vì vậy phía công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho anh A theo quy định tại Điều 48 BLLĐ 2012: 

 

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hoàng Tuấn Anh - Luật Minh Gia

 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo