Trần Phương Hà

Người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng

Hợp đồng lao động thời vụ là loại hợp đồng như thế nào? Hợp đồng lao động photo có giá trị pháp lý hay không? Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cần phải làm gì?

 

Kính chào luật sư ! Rất mong luật sư tư vấn dùm tôi vụ việc như sau: Tôi vào làm cho công ty từ 05/2016 vị trí nhân viên hành chánh mức lương 4 triệu, đến 07/2016 ký hợp đồng 1 năm  mức lương 5 triệu. công ty chỉ làm 1 bản hợp đồng lao động công ty giữ không giao cho tôi 1 bản. đến ngày 10/08/2016 công ty đưa cho tôi quyết định cho thôi việc mà không báo trước. tôi thấy công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng là sai luật nên tôi có gửi đơn đến tòa án nhân dân huyện giải quyết. Trong buổi hòa giải công ty không đưa ra hợp đồng tôi đã ký mà công ty giữ cho tòa án mà nói tôi với công ty chỉ ký hợp đồng thời vụ bằng miệng. Trong lúc ký hợp đồng tôi có photo giử lại 1 bản. Rất mong luật sư tư vấn dùm tôi công ty nói ký hợp đồng thời vụ bằng miệng là đúng hay không. Và bản hợp đồng photo có là bằng chứng được không , tôi có khởi kiện công ty nữa được không. Chân thành cám ơn

 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

 

Thứ nhất, về hình thức của hợp đồng:

 

Điều 16 Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ 2012) quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:

 

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

 

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

 

Hợp đồng lao động thời vụ là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có tính chất không thường xuyên, có thời hạn dưới 12 tháng về điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

 

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 16 Bộ luật lao động 2012 thì:

 

“Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói” thì công việc theo mùa vụ có thời hạn dưới 03 tháng các bên có thể giao kết bằng lời nói, còn đối với công việc có thời hạn trên 03 tháng thì không thể giao kết hợp đồng lao động bằng miệng mà việc giao kết bắt buộc phải lập thành văn bản".

 

Vì vậy, việc công ty nói ký hợp đồng thời vụ bằng miệng là trái pháp luật bởi thời gian lao động mà công ty thỏa thuận với bạn là 1 năm tức là người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động.

 

Thứ hai, Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

 

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

 

- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

 

- Vật chứng.

 

- Lời khai của đương sự.

 

- Lời khai của người làm chứng.

 

- Kết luận giám định.

 

- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

 

- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

 

- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

 

- Văn bản công chứng, chứng thực.

 

- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

 

Theo đó, giấy tờ photo là tài liệu có thể đọc được và được coi là nguồn của chứng cứ. Tuy nhiên, để xác định Giấy tờ photo có được coi là chứng cứ hay không cần phải xác định chứng cứ theo quy định tại Khoàn 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể:

 

Điều 95. Xác định chứng cứ

 

1.Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.”

 

Như vậy, hợp đồng mà bạn photo được coi là chứng cứ chứng minh trong vụ án dân sự nếu hợp đồng đó được công chứng, chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật.

 

Thứ ba, theo quy định tại điều 38 BLLĐ 2012 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp trong những trường hợp luật định:

 

"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này".

 

Khi chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì NSDLĐ sẽ phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước quy định tại khoản 2 điều này:

 

"2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".

 

Như vậy, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái pháp luật. Theo đó, bên bạn sẽ làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) theo thẩm quyền quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để được giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

CV. Trương Thoại - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo