LS Vy Huyền

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không được trả lương giải quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động giải quyết như thế nào? Người sử dụng lao động không thanh toán đầy đủ lương giải quyết như thế nào? Người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ phép năm giải quyết như thế nào?

 

Nội dung tư vấn: Dear các luật sư Minh Gia,  Vào ngày 12.6.2018 tôi đã tự ý nghỉ việc không xin phép tại một công ty .Lý do nghỉ việc không báo trước:+ Kí kết hợp đồng làm việc từ 7:00am đến 16:00pm. nhưng yêu cầu nhân viên có mặt lúc 6:50 am nếu đến trễ hơn 6:50 sẽ phải chạy bộ 3 vòng hoa viên và đóng phạt 20.000 vnd.+ Phép năm của nhân viên không được sắp xếp hợp lý. Nhân viên không được xin nghỉ phép năm mà phải do công ty quy định, nếu trong một tháng nghỉ 2 ngày phép sẽ mất ngày phép năm này.+ Yêu cầu nhân viên làm việc không thuộc bộ phận của mình, cụ thể tôi làm chức vụ nghiệp vụ (sale và XNK) công ty yêu cầu tôi làm công việc của thu mua.+ Lương thỏa thuân với tôi là 15 triệu đồng, nhưng hợp đồng chỉ ghi 6 triệu 100 nghìn. các khoản lương khác công ty tính vào tiền thưởng và dễ dàng trừ khi nghỉ phép mục đích trốn đóng thuế BHXH.+ Giám đốc nhiều lần tổn hại đến tinh thần và thể chất nhân viên, nhẹ là la mắng vô lý, nặng là trùm bao ni-long lên đầu.+ Nhân viên cũ nghỉ việc, giám đốc đã thông qua nhưng nhất quyết không kí giấy nghỉ. khi nhân viên nghỉ việc đến lấy lương, giám đốc yêu cầu nhân viên đó đền bù hợp đồng.+Nhân viên thử việc chưa kí hợp đồng khi nghỉ phép vẫn bị trừ tiền hơn ngày lương, lại nói lý do là trừ các khoản phụ cấp, mặc dù thử việc chưa có bất cứ phụ cấp nào.+ Tháng cuối cùng trước khi nghỉ tết dương lịch, công ty luôn lách luật chỉ cho nhân viên làm đúng 19.5 ngày công và trừ hết các khoản trợ cấp vì lý do làm không đủ 20 ngày công.+ Không tuân theo quy định nhà nước về việc tính ngày lương, tháng có số ngày công là 27 ngày, công ty vẫn tính là 26 ngày công.

Hỏi: Vậy trên đây là chỉ là một số quy định vô lý của công ty. Do nếu tôi làm giấy nghỉ việc thì tháng cuối tôi sẽ bị trừ hết các khoản trợ cấp chỉ còn lương căn bản nên tôi phải đơn phương chấm dứt hợp đồng.Nay có thông tin phía công ty muốn thưa kiện việc tôi nghỉ việc,Mong các quý luật sư hỗ trợ tư vấn. Chân thành biết ơn.

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được trả lời yêu cầu của bạn như sau:

 

Về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

Đối với trường hợp này của bạn, do bạn không nói rõ bạn làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn hay hợp đồng không xác định thời hạn do đó sẽ chia làm hai trường hợp như sau:
 

Thứ nhất, nếu như bạn có căn cứ cho rằng trong quá trình làm việc tại công ty: Bạn không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; hoặc bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động thì nếu bạn báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 3 ngày làm việc thì việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là đúng luật theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 37 của Bộ luật lao động. Do đó, bạn không phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật quy định tại Điều 43 của Bộ luật lao động năm 2012.

 

Thứ hai, nếu như bạn có căn cứ theo khoản 1 Điều 37 của Bộ luật lao động tuy nhiên bạn lại không đáp ứng thời gian báo trước đối với hợp đồng xác định thời hạn là 30 ngày, hợp đồng không xác định thời hạn là 45 ngày thì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái luật.

 

Do đó bạn sẽ phải có nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và không được hưởng tiền trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 43 về Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

 

Về việc trả tiền lương:

 

Căn cứ theo Điều 96 về Nguyên tắc trả lương của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

 

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

 

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

 

Đối với trường hợp này của bạn, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ hoàn trả lương cho bạn đầy đủ và đúng thời hạn. Như vây, nếu như phía bên công ty không trả lương đầy đủ và đúng hạn cho bạn thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp đến lãnh đạo công ty hoặc khiếu nại đến Phòng lao động thương binh xã hội để được giải quyết. Hoặc bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để đòi quyền lợi theo thủ tục tố tụng dân sự giúp bạn.

 

Về việc nghỉ phép năm:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 111 về Nghỉ hằng năm của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

 

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

 

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

 

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

 

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

 

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

 

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

 

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

 

Đối với trường hợp này của bạn, Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Do đó, nếu như phía bên công ty bạn làm việc không cho bạn nghỉ phép năm hoặc quy định lịch nghỉ hằng năm mà không tham khảo ý kiến bạn và không thông báo cho bạn thì phía bên công ty làm trái quy định của luật. Theo Điều 114 Bộ luật lao động thì những ngày phép chưa nghỉ phải thanh toán tiền lương cho người lao động.

 

Do đó, nếu bạn có căn cứ cho rằng phía bên công ty bạn làm trái quy định Điều 111 của Bộ luật lao động năm 2012 thì theo quy định tại Điều 14 về Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của Nghị định 95/2013/ NĐ-CP về Xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực lao động bảo hiểm xã hội như sau:

 

2. Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo các mức sau đây:

 

a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
Phòng Luật sư tư vấn Lao động - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo