Luật sư Vũ Đức Thịnh

Chế độ hưu trí và tử tuất của bảo hiểm xã hội

Người lao động cần đáp ứng các điều kiện gì để hưởng lương hưu? Khi đang hưởng lương hưu mà bị chết thì được hưởng các khoản hỗ trợ nào? Đây là thắc mắc của không ít người lao động. Để giúp bạn đọc hiểu rõ quy định pháp luật về chế độ hưu trí và chế độ tử tuất, Luật Minh Gia sẽ cung cấp những kiến thức liên quan thông qua bài viết dưới đây. Mời quý bạn đọc tham khảo.

1. Luật sư tư vấn về chế độ hưu trí và tư tuất của bảo hiểm xã hội.

Hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng như các văn bản hướng dẫn chưa có quy định cụ thể về định nghĩa chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Tuy nhiên, dựa vào bản chất, mục đích mà ta có thể hiểu hai chế độ này như sau:

- Chế độ hưu trí là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội chi trả lương hưu cho người lao động đã hết tuổi làm việc theo quy định. Theo đó, chế độ hưu trí nhằm đảm bảo thu nhập cho người lao động khi về già.

Đối với người lao động, sau thời gian lao động, cống hiến sức cho xã hội, có tham gia bảo hiểm xã hội thì việc hưởng lương hưu là quyền lợi hợp pháp, chính đáng, đánh giá thành quả của quá trình đóng công sức cho xã hội và quyền lợi thiết thực của chính họ.

- Chế độ tử tuất là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội, nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.

2. Luật sư tư vấn tình huống

Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất - mỗi chế độ sẽ có đối tượng, điều kiện, mức hưởng, thời gian hưởng khác nhau. Bạn đọc có thể tham khảo thông qua một số tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn sau đây:

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ nhất:

Kính gửi: Quý Luật Sư kính mến! Tôi có người anh tham gia làm việc ở xã, ban nông nghiệp, tên gọi là: những người hoạt động không chuyên trách, đã 63 tuổi, đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm. Xã cho nghỉ việc vì quá tuổi lao động, bệnh chết. Vậy có được hưởng chế độ mai táng phí không? Xin cám ơn!

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Theo Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về trợ cấp mai táng như sau:

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Theo đó, khi những người đang hưởng lương hưu hàng tháng đã nghỉ việc chết thì người lo mai táng phí sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng, nghĩa là thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng.

Đối chiếu với trường hợp của anh bạn, anh bạn làm việc ở ban nông nghiệp của UBND cấp xã, đã đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm và đã được cho nghỉ vì quá tuổi lao động (63 tuổi). Theo những thông tin nêu trên, anh bạn thuộc đối tượng hưởng lương hưu vì đáp ứng đủ các điều kiện theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

...

Theo như phân tích trên, anh bạn thuộc trường hợp người đang hưởng lương hưu nghỉ việc chết (điểm c Khoản 1 Điều 66) nên sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật – bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà anh bạn mất.

-----------------

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ hai:

Cho em hỏi là Ba em sinh năm 1966, trước đây làm công nhân Phà (giao thông), đóng Bảo hiểm được 18 năm 8 tháng đến tháng 8/2018 thì nghỉ việc, chưa làm các thủ tục hưởng chế độ gì. Sang năm 2019, xin được việc làm bảo vệ tại 1 công ty cổ phần và đóng tiếp bảo hiểm từ đó tới nay. Em đang tính đóng tới hết năm 2020 này là đóng trên  bảo hiểm xã hội 20 năm và dừng đóng để làm chế độ về hưu non được không ạ? Và cách làm thủ tục, cách tính lương ra sao. Có nên cuối năm nghỉ việc xin hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp rồi mới làm thủ tục về hưu non không ạ?

Em rất mong nhận được câu trả lời. Em xin chân thành cảm ơn ạ.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến cho Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu

Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Đối chiếu với trường hợp của bố bạn, bố bạn dự định nghỉ hưu vào năm 2020, khi đó bố của bạn 54 tuổi và đóng BHXH được 20 năm. Tuy nhiên, theo dự tính như vậy thì bố bạn chưa đáp ứng điều kiện tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội nêu trên. Theo đó, bố bạn có thể làm việc đến đủ 55 tuổi để có thể hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, trong trường hợp, nếu bố của bạn muốn nghỉ hưu trước tuổi (về hưu non) thì bố bạn phải đáp ứng điều kiện suy giảm khả năng lao động 61% trở lên quy định tại điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 dưới đây:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Thứ hai, về thủ tục và cách tính lương hưu

- Về thủ tục:

Nếu bố đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 nêu trên thì khi có quyết định nghỉ hưu, người sử dụng lao động sẽ chốt sổ bảo hiểm và làm hồ sơ hưởng BHXH cho bố bạn; cơ quan Nhà nước về Bảo hiểm sẽ quyết toán.

- Về cách tính lương hưu:

Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức lương hưu hàng tháng như sau:

Điều 56 : mức lương hưu hàng tháng 

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

.....

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Thứ ba, về hưởng trợ cấp thất nghiệp và hưởng lương hưu

Bảo hiểm thất nghiệp  là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (Khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013).

Theo đó, năm 2020 khi đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu, bố bạn có thể xin nghỉ việc tại công ty đang làm việc để xin hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, sau đó tiến hành làm thủ tục xin hưởng chế độ hưu trí. Tuy nhiên, thủ tục ngược lại (hưởng hưu trí rồi xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp) thì lại không thể thực hiện.

Bởi lẽ, tại Điều 49 Luật Việc làm quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.”

Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 49 nêu trên thì khi đã hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động thì sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nữa.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo