Luật sư Vũ Đức Thịnh

Nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc, thất nghiệp không?

Nhằm giảm bớt gánh nặng về tài chính khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì các chế độ trợ cấp thôi việc và thất nghiệp được đặt ra. Tuy nhiên rất nhiều người thắc mắc một số trường hợp không nhận được loại trợ cấp thôi việc là đúng hay sai? Điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc và BHTN là gì?

Câu hỏi tư vấn: Tôi mới ký lại hợp đồng lao động 2 năm với công ty A. Thời gian làm việc tại công ty này hơn 1 năm. Bây giờ tôi muốn nghỉ việc mà không báo trước 30 ngày. Liệu tôi có được nhận trợ cấp thôi việc và BHTN hay không? Xin cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, quy định về trợ cấp thôi việc

Quy định về điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc do công ty chi trả khi đáp ứng đủ theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

“Điều 46. Trợ cấp thôi việc

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

Điều kiện thứ nhất là hợp đồng lao động chấm dứt theo trường hợp sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật lao động 2019.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định.

Điều kiện thứ hai là người lao động phải có thời gian làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên. Thời gian làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là thời gian thực tế trừ đi khoảng thời gian đã đóng BHTN.

Như vậy, mặc dù bạn đã làm việc thường xuyên ở đây hơn 12 tháng tuy nhiên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn không báo trước nên thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Do đó, bạn sẽ không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc từ công ty. Ngoài ra khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật người lao động có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường nửa tháng lương cộng với thời gian tương ứng vi phạm nghĩa vụ thông báo trước.

“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Thứ hai, về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”

Như vậy, trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo và lần sau khi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn sẽ được cộng dồn. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo