Điều kiện hưởng các khoản trợ cấp khi chấm dứt HĐLĐ?
Mục lục bài viết
Câu hỏi:
Chào Luật sư. Ông xã tôi sinh ngày 17/3/19xx. Làm việc cho công ty liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài từ tháng 11/19xx đến nay. Tháng 3/20xx đủ tuổi nghỉ hưu, nhưng vào năm 20xx thì % nghỉ hưu bị giảm so với năm 20xx (26 năm đóng BHXH). Vậy xin hỏi nếu ông xã tôi xin nghỉ cuối năm 20xx (trước nghỉ hưu 03 tháng) và chờ đến khi đúng tuổi hưu thì hưởng lương hưu. Như vậy ông xã tôi nghỉ trước khi hưu có được hưởng chế độ xin thôi việc & trợ cấp thất nghiệp không? (Nếu công ty đồng ý thoả thuận cho thôi việc). Luật sư vui lòng tư vấn cụ thể giúp tôi. Tôi xin trân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn:
Chào chị, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với yêu cầu hỗ trợ của chị, Công ty Luật Minh Gia trả lời tư vấn như sau:
Thứ nhất, về chấm dứt hợp đồng làm việc
Theo thông tin chị cung cấp, chồng chị có thời gian công tác và đóng bảo hiểm xã hội được 26 năm. Hiện tại, chồng chị đang có nhu cầu nghỉ trước 03 tháng trước tuổi nghỉ hưu theo quy định, vì vậy chồng chị có thể thỏa thuận với công ty để chấm dứt hợp đồng lao động hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì chồng chị có trách nhiệm báo cho công ty biết trước ít nhất 45 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019.
Thứ hai, về chế độ được hưởng
- Chế độ trợ cấp thôi việc:
Tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về chế độ trợ cấp thôi việc như sau:
“Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.".
Như vậy, khi chồng chị thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật thì chồng chị thuộc đối tượng hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định. Tuy nhiên, nếu chồng chị bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2009 (thời điểm bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2006) thì công ty có trách nhiệm chi trả chế độ trợ cấp thôi việc cho chồng đối với những năm chồng chị làm việc trước 2009, mỗi năm làm việc được hưởng 1/2 tháng lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
- Chế độ trợ cấp thất nghiệp:
Về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;”
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”
Ngoài chế độ trợ cấp thôi việc do công ty chi trả, khi nghỉ việc mà chồng chị chưa hưởng lương hưu ngay thì chồng chị có thể nộp hồ sơ đến Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Nếu chồng chị đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ ngày 01/01/2009 thì chồng chị được hưởng tối đa 12 tháng hưởng thất nghiệp, mỗi tháng được hưởng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng liền kề trước khi chồng chị nghỉ việc.
- Chế độ bảo hiểm xã hội:
Đối với 26 năm đóng bảo hiểm xã hội, theo quy định pháp luật bảo hiểm xã hội thì chồng chị đã đủ điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ lương hưu. Chồng chị có thể lựa chọn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hưởng xong bảo hiểm thất nghiệp sau đó hưởng lương hưu hoặc không hưởng bảo hiểm thất nghiệp, chờ 03 tháng sau khi nghỉ việc nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu theo quy định.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Gia về các chế độ người lao động được hưởng khi nghỉ việc, nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ thêm thì có thể liên hệ trực tiếp với Công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ giải đáp kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất