LS Hồng Nhung

Các chế độ được hưởng khi thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ?

Trong trường hợp thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thì người lao động được hưởng những chế độ gì? Có được rút BHXH một lần không? Sau khi nghỉ việc NLĐ có thể tham gia BHXH tự nguyện không? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Xin chào Công ty luật Minh Gia, tôi có vấn đề rất mong luật sư tư vấn giúp. Tôi sinh năm 1967, làm việc trong bệnh viện nhà nước theo chế độ hợp đồng không thời hạn từ năm 1991, tham gia đóng đầy đủ các chế độ bảo hiểm, tôi tham gia BHTN từ năm 2008 đến năm 2019, do rà soát của cơ quan cấp trên, tôi không đủ điều kiện để tham gia thi biên chế nên cơ quan thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trong khi đến năm 2022 là tôi đủ tuổi nghỉ hưu. Xin cho tôi hỏi, tôi sẽ được hưởng chế độ gì trong trường hợp nhận một lần và trường hợp muốn tự nguyện đóng BHXH đến đủ tuổi hưởng lương hưu? Tôi xin cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thể hiện bạn và cơ quan thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động; do đó, bạn có thể xem xét giải quyết các chế độ như sau:

 

Thứ nhất, về trợ cấp thôi việc:

 

Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

 

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

 

Như vậy, trong trường hợp giữa bạn và cơ quan thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 thì bạn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định nêu trên.

 

Thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế của bạn tại cơ quan, bao gồm các khoảng thời gian theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2018/NĐ-CP:

 

“a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.”

 

Theo đó, mỗi năm làm việc cho cơ quan bạn sẽ được trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc.

 

Thứ hai, trợ cấp thất nghiệp:

 

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

 

“Điều 49. Điều kiện hưởng

 

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

…”

Nếu bạn đáp ứng đủ những điều kiện trên đây, bạn cần nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian 3 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

 

- Sổ bảo hiểm xã hội;

 

- Bản chính hoặc bản sao quyết định thôi việc hoặc văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

 

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).

 

Hồ sơ giấy tờ nếu trên được gửi đến Trung tâm dịch vụ việc làm.

 

Thứ ba, nhận bảo hiểm xã hội một lần hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

 

Để được rút bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì bạn phải thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại điểm b, c, d Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

 

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

 

b) Ra nước ngoài để định cư;

 

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

 

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”

 

Nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn không đủ điều kiện để rút bảo hiểm xã hội một lần.

 

Theo đó, bạn có thể lựa chọn phương án bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc xem xét giám định suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ hưu trí do suy giảm khả năng lao động

 

Thứ tư, đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:

 

Trong trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bạn cần phải thuộc đối tượng theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: 4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.”

 

Như vậy, nếu bạn có nguyện vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bạn có thể liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú để làm hồ sơ tham gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo