Trần Tuấn Hùng

Tư vấn về quyền phân chia tài sản và quyền nuôi con sau ly hôn

Thưa luật sư, cho tôi hỏi vấn đề ly hôn chia tài sản và quyền nuôi con như sau: Vợ chồng tôi kết hôn với nhau gần 3 năm. Trong cuộc sống của gia đình chúng tôi thấy mình không thể hòa hợp với nhau được nữa, nên quyết định ly hôn để giải thoát cho nhau. Vợ chồng tôi có một đứa con gái chung nay cháu được 13 tháng .

Chồng tôi thì suốt ngày đi làm không có thời gian ở nhà. Tôi thì ở nhà chăm con . Trong quá trình chung sống bên nhà chồng tôi có làm sổ đỏ chia đất cho chúng tôi nhưng chỉ có một mình chồng tôi đứng tên. Vậy khi ly hôn tôi có được quyền nuôi con và tài sản đó có được gọi là tài sản chung không? Và tòa án sẽ phân chia thế nào? Chân thành cảm ơn luật sư.

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin tư vấn trường hợp này của bạn như sau:

Về quyền nuôi con khi ly hôn:

Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
 
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
 
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
 
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
 
Theo đó, trong trường hợp của bạn con gái bạn mới 13 tháng tuổi, về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Do đó, con bạn sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con bạn trưởng thành. Tuy nhiên, bạn phải đáp ứng hai điều kiện sau:

Thứ nhất, bạn phải chứng minh bạn có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con. Con sống với bạn thì quyền lợi của con bạn về mọi mặt từ kinh tế, giáo dục đến tình cảm đều được đáp ứng đầy đủ. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn ở nhà chăm con. Vậy, có thể thấy bạn có đầy đủ thời gian để trực tiếp trông cháu. Đồng thời, bạn cũng có thể nộp cho Tòa án giấy khám sức khỏe mà bạn khám thời gian gần nhất có xác nhận của cơ sở y tế có uy tín để chứng minh bạn có đủ điều kiện về sức khỏe để chăm con.


Thứ hai, giữa bạn và chồng bạn không có thỏa thuận nào khác. Vợ chồng bạn không có bất kỳ thỏa thuận nào về quyền chăm con, nuôi dưỡng con.
Như vậy, vì con gái bạn mới 13 tháng tuổi, nếu như bạn đáp ứng được hai điều kiện trên thì khi đó, Tòa án sẽ xem xét và ra quyết định việc giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng.
 
Về việc phân chia tài sản khi ly hôn:
 
Nếu trước khi kết hôn vợ chồng bạn không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản của hai bạn khi ly hôn sẽ được giải quyết theo luật định. Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn không có thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn, do đó tài sản của vợ chồng bạn sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 33và Điều 34  Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định như sau:


“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng:


1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
 
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
 
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
 
Trường hợp của bạn gia đình chồng làm sổ đỏ chia đất cho vợ chồng bạn sau khi hai bạn đã kết hôn. Theo đó, quyền sử dụng đất mà vợ chồng bạn có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng bạn là quyền sử dụng đất mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng bạn thỏa thuận chỉ ghi tên một người.

Nếu có tranh chấp về tài sản xảy ra và không có căn cứ để chứng minh tài sản tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

Như vậy, về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, trong quá trình phân chia Tòa án sẽ xét đến các yếu tố được quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như: Hoàn cảnh của gia đình vợ, chồng;  công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạp lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;  bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;  lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn về: Tư vấn về quyền phân chia tài sản và quyền nuôi con sau ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn