Trần Phương Hà

Nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng quy định thế nào?

Xin chào văn phòng luật Minh Gia! Tôi có vướng mắc về việc nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng, chia nợ sau ly hôn, đề nghị văn phòng tư vấn giúp. Tôi và chồng cũ có khoản nợ chung phải trả liên đới trên 300 triệu đồng. Tôi đã không yêu cầu chia nợ khi ly hôn năm 2012. Nhưng hiện nay tôi có nguyện vọng chia nợ có được không? Thủ tục như thế nào? Án phí bao nhiêu? Mong sớm nhận được trả lời. Kính chào!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho chúng tôi, Công ty Luật Minh Gia xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Theo Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định về Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."

Về nghĩa vụ tài sản đối với người thứ 3 quy định như sau:

"Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết".

Như vậy theo thông tin của bạn cung cấp có đề cập đó là khoản nợ chung của bạn và chồng phải liên đới là hơn 300 triệu đồng, vì vậy đây là nghĩa vụ chung về tài sản phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thoả thuận xác lập.

2. Xác định nghĩa vụ trả nợ sau khi vợ chồng ly hôn

Tuy nhiên do thông tin bạn cung cấp không đề cập đến vấn đề bạn và chồng cũ có thoả thuận với chủ nợ về khoản nợ sẽ do ai thực hiện nghĩa vụ hay không nên chúng tôi chia thành hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: Nếu bạn, chồng cũ của bạn và chủ nợ chưa thực hiện việc thoả thuận là sẽ do một bên thực hiện nghĩa vụ trả nợ hay vẫn là cả hai bên thì trong trường hợp này, bạn và chồng cũ của bạn vẫn phải có nghĩa vụ trả nợ chung cùng nhau.

Trường hợp thứ hai: Nếu giữa bạn, chồng cũ của bạn và chủ nợ đã thoả thuận việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ sẽ chỉ do một bên là chồng cũ của bạn hoặc bạn trả nợ thì sẽ chỉ có một bên phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đó.

Như vậy nếu như giữa bạn, chồng cũ của bạn và chủ nợ đã thoả thuận rằng việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ liên đới đó sẽ chỉ do bạn thực hiện thì bạn sẽ không được yêu cầu chồng cũ của bạn phải chịu trả khoản nợ chung của bạn nữa, trừ trường hợp rằng bạn chứng minh được việc thoả thuận đó là không hợp pháp ( ví dụ: bị lừa dối, ép buộc, tự do tự nguyện việc thoả thuận đó).

Còn nếu như giữa bạn và chồng cũ, chủ nợ chưa từng có sự thoả thuận về việc trả nợ, hoặc thoả thuận đó trái pháp luật, vi phạm pháp luật thì bạn hoàn toàn có quyền yêu câu chồng cũ của bạn thực hiện nghĩa vụ liên đới cùng bạn.

Thủ tục yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung như sau:

- Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

+ Đơn khởi kiện;

+ Giấy tờ vay nợ và các giấy tờ, tài liệu khác nếu có;

+ Giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn;

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người khởi kiện.

- Thủ tục thụ lý và thời hạn giải quyết.

+ Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. 

+ Thời hạn hòa giải và chuẩn bị xét xử là từ 4 đến 6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

+ Thời hạn mở phiên tòa: trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.

Mức án phí khi yêu cầu giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định:

“Mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản, phần di sản mà họ được hưởng, được chia trong trường hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản mà mình được hưởng trong khối di sản thừa kế và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó.”

Theo đó tuỳ thuộc vào mức giá trị phần tài sản tranh chấp được chia mà mỗi bên sẽ phải chịu những mức án phí nhất định, đây là vụ án tranh chấp dân sự có ngạch từ 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng nên sẽ là 5% của giá trị tài sản tranh chấp (trường hợp của bạn nếu như Toà án xác định chia nợ chung mỗi người chịu 150 triệu đồng thì sẽ bằng 150tr x 5%).

Như vậy sẽ tuỳ thuộc vào việc Toà án phân chia nợ chung cho bạn và chồng cũ như thế nào mà xác định phần án phí mỗi người phải chịu.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo