Hoài Nam

Luật sư tư vấn về thủ tục ly hôn.

Xin luật sư cho tôi biết: Tôi muốn ly hôn với chồng tôi và thủ tục ly hôn như thế nào, tôi và chồng tôi kết hôn đươc hơn 1 năm và có một con chung được 9 tháng tuổi. Chồng tôi thường xuyên đi làm xa và khi về có thái độ coi thường, xúc phạm danh dự của tôi. Hai vợ chồng cũng thường xuyên mâu thuẫn cãi vã nghiêm trọng. Hai bên gia đình nội ngoại cũng có can thiệp và giảng hoà nhưng chỉ được một thời gian,hai chúng tôi cũng ly thân được một thời gian.

Chồng tôi cũng  đồng ý ly hôn, nhưng trong vấn đề chia tài sản tôi có một số thắc mắc muốn hỏi luật sư. Chồng tôi làm nghề xây dựng cho một công ty tư nhân. Toàn bộ máy móc thiết bị đều lấy tiền nhà đầu tư gần 100 triệu. Tới nay công trình thi công gần hoàn thiện và tổng tiền của công trình là 260 triệu.  Vậy tôi có được hưởng môt nửa lợi nhuận của công trình mà chồng tôi đang làm không. Còn tôi vì con còn nhỏ nên chỉ ở nhà chăm con,và chăn nuôi heo, gà, vịt. Mỗi lần bán heo gà vịt, công trình của chồng tôi khó khăn tôi đều đưa tiền nhà cho chồng giải quyết việc công trình. Bây giờ khi ly hôn chồng tôi nói là chia đôi nợ nhưng đa số toàn là nợ của công trình. Nếu như chia đôi nợ như vậy tôi có được hưởng một nửa lợi nhuận của công trình chồng tôi đang thi công không ạ. Xin giải đáp thắc mắc cho tôi ạ.

 

Nội dung trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Gia.Đối với trường hợp của bạn tôi xin tư vấn như sau:

 

Ly hôn là phương án lựa chọn cuối cùng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu mâu thuẫn chưa đến mức nghiêm trọng thì bạn nên cố gắng dung hòa cuộc sống và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định của mình.

 

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền ly hôn như sau:

 

“1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

 

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì những đối tượng trên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. (ngoại trừ trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn (người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn).

 

Theo quy định tại điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định về trường hợp thuận tình ly hôn như sau:

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

 

Như vậy, đối với trường hợp của bạn là bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi  bạn có quyền yêu cầu ly hôn nhưng chồng bạn thì không; và chồng bạn cũng đồng ý ly hôn tuy nhiên vẫn chưa thỏa thuận được về vấn đề chia tài sản, do vậy Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn.

 

Thủ tục như sau:

 

Bước 1: Đương sự nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng hoặc nơi cư trú của bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc trong trường hợp đơn phương ly hôn;

 

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

 

Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

 

Bước 4: Thụ lý giải quyết:

 

Nếu vụ việc là Thuận tình ly hôn thì:

 

+    Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

 

+   Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

 

- Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm có:

 

+   Đơn xin ly hôn  ( Mẫu đơn xin ly hôn )

 

+   Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

 

+   Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.

 

+   Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

 

+   Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

 

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ do vợ chồng thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì sẽ được chia theo điều 59 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

 

Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau :

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

 

Như vậy, từ các quy định trên thì việc phân chia tài sản khi ly hôn có thể do vợ chồng bạn tự thỏa thuận với nhau. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

 

Theo quy định của pháp luật thì khoản lợi nhuận vợ chồng bạn tạo ra trong quá trình kinh doanh trong thời kì hôn nhân sẽ được chia đôi, Tuy nhiên trong trường hợp chứng minh được công sức đóng góp của mỗi bên thì phần tài sản đó sẽ được chia theo công sức đóng góp.Đối với khoản tiền nợ trong quá trình kinh doanh này thì vợ chồng bạn sẽ cùng có nghĩa vụ. Nếu lợi nhuận được chia đôi thì nghĩa vụ đối với khoản tiền nợ cũng chia đôi. Nếu lợi nhuận này được chia theo công sức đóng góp thì nghĩa vụ đối với khoản tiền nợ này cũng được chia theo công sức đóng góp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo