Phạm Việt Hằng

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tôi có người bạn làm chung ở công trình xin mượn tiền đề gom cho đủ số vốn đi làm do lúc đó tôi k có tiền nên bạn tôi hỏi mượn xe máy đi cầm với số tiền là 26 triệu đồng do tôi đích thân ký tên trong biên lai cầm đồ.


Anh ta hứa sẽ lấy lại cho tôi nhưng sau đó anh k lấy trả cho tôi rồi hẹn tôi khi nào làm xong sẽ lấy xe cho, sau đó làm xong anh ta trốn luôn. Tôi đã thử liên lạc đủ cách nhưng k được, qua phòng trọ tìm không thấy, hỏi mấy người gần đó mới biết anh đã chuyển đi trước ngày đến hẹn lấy xe cho tôi 2 ngày. Tôi muốn hỏi giờ tôi nên viết đơn ra sao và hành vi trên có dc coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

 

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

…”

 

Với trường hợp của bạn, tại thời điểm thảo thuận bạn đã biết được mục đích của người bạn này và vẫn đồng ý cho họ mượn tiền. Đồng thời cũng chưa xác định được mục đích của người bạn này có phải muốn chiếm đoạt tài sản của bạn hay không do đó chưa thể khẳng định người bạn này có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

Hành vi của người bạn này có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)  như sau:

 

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

…”

 

Như vậy, với thông tin bạn cung cấp chúng tôi nhận thấy người bạn của bạn đang có dấu hiệu của lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình bạn có thể liên hệ với cơ quan công an nơi mình sinh sống để trình báo về hành vi này.

 

Mẫu đơn tố cáo về hành vi trên bạn có thể tham khảo tại đây:

https://luatminhgia.com.vn/hoi-dap-hinh-su/mau-don-to-cao-chiem-doat-tai-san.aspx

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo