LS Hồng Nhung

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và cách để giảm hình phạt

Vừa rồi có dự án làm khu xử lý chất thải ở quê em, bố em thấy tình hình như vậy nên đã làm một số ngôi mộ giả để kiểm một ít tiền trang trải cuộc sống (vì hoàn cảnh gia đình không mấy khá giả) và đồng thời bố em cũng là một trong những người nghiệm thu hiện trường. Số tiền mà bố em nhận được từ việc làm mộ giả là khoảng 56 triệu. Bố em có thể bị hình phạt gì? Có cách nào để giảm hình phạt không ạ?


Yêu cầu tư vấn: Em xin chào Công ty luật Minh Gia!

Sự việc mà em nhờ quý công ty tư vấn có nội dung nôm na như sau ạ: Vừa rồi có dự án làm khu xử lý chất thải ở quê em, bố em thấy tình hình như vậy nên đã làm một số ngôi mộ giả để kiểm một ít tiền trang trải cuộc sống (vì hoàn cảnh gia đình không mấy khá giả) và đồng thời bố em cũng là một trong những người nghiệm thu hiện trường. Số tiền mà bố em nhận được từ việc làm mộ giả là khoảng 56 triệu.

Vậy thưa quý công ty cho em hỏi là bố em có thể bị hình phạt gì ạ. Có cách nào để giảm hình phạt không ạ. Em mong quý công ty tư vấn giúp em. (bố em năm nay đã 62 tuổi)
 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì:

 

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

...

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

...

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

...

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

...”

 

Do đó, căn cứ theo thông tin bạn cung cấp, hành vi của bố bạn có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điểm c, điểm đ Khoản 2 quy định nêu trên.

 

Để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bạn cần xem xét bố bạn có các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

...

r) Người phạm tội tự thú;

 

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

 

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

 

u) Người phạm tội đã lập công chuộctội;

 

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

 

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

 

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

 

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo