Luật sư Trần Khánh Thương

Quyết định hình phạt khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Luật sư xin cho tôi trình bài như sau: Hồi đó tôi có lái xe cho công ty tư nhân gần nhà, chủ công ty có điều tôi lái xe ra bãi xe để lên hàng. Bản thân tôi chỉ lái xe không có bóc vác thế nhưng anh A là bóc vác cho cty kiêu tôi phụ giúp thế là tôi sẳn sàng giúp đở trong lúc lên hàng tôi có nghe chủ xe bên kia có chia tiền bồi dưởng cho chúng tôi.
Khi lên hàng xong tôi lái xe về cty và tôi hỏi anh A "hồi nảy có tiền bồi dưỡng không anh A" anh A không trả lời tôi mà còn chửi mắng tôi những lời thô tục xúc phạm đến tôi cả 1 buổi chiều nhưng tôi nhịn và kiềm chế bỏ cty về nhà . Tôi cứ ngở như thế là xong chuyện thế nhưng buổi sáng hôm sau tôi vào làm bình thường lái xe ra cổng cty để trống cho công nhân ra vào làm việc vừa xong bổng dưng tôi nhận được cuộc gọi của anh A tôi vừa bắt máy thì bị anh A chửi tiếp tôi có lớn tiếng chửi lại thì anh A cúp máy trong lúc này anh A từ trong cty chạy ra cổng bay vào đánh tôi do bị chửi và bị đánh nên tôi bỏ chạy và quơ được 2 con dao thái lan chập đôi tiếp tục anh A chay lại đánh tôi tiếp va tôi cầm 2 con dao quơ trúng anh A nhưng không biết trúng vào đâu . Anh A bị trọng thương nhưng vẩn chạy vào cty lấy 2 cây xâm đậu phộng ra tìm tôi nhưng máu của anh A ra nhiều quá mọi người trong cty đưa anh A đi cấp cứu kết quả thương tật anh A bị 31% thương tật .Bên anh A có làm đơn kiện tôi bây giờ hồ sơ vụ án lên tới viện kiểm sát kết luận tôi bị truy tố về tội cố ý gây thương tích. tôi xin hỏi luật sư tôi có được giảm nhẹ hình phạt không;Tôi phạm tội lần đầu chưa có tiền án tiền sự. Về phía công an tôi thành khẩn khai báo ăn năn hối cảiTôi mới xuất ngủ NVQS Bên bị hại củng có phần lổi chửi và đánh tôi Gia đình tôi có đi thăm nuôi thay tôi bồi dưỡng tiền cơm thuốc sức khỏe bên bị hại và bên bi hại có làm đơn bải nại cho tôi. Thời gian điều tra gần đến lúc xét xử tôi được công an cho tại ngoại đến nay. xin hỏi luat sư nếu tòa án tuyên án thì tôi nhận được mức án là bao nhiêu?

 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Khoản 3 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về tội cố ý gây thương tích có quy định như sau:

 

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

 

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

 

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

 

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

 

đ) Có tổ chức;

 

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

 

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

 

i) Có tính chất côn đồ;

 

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

 

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

…”

 

Như vậy, nếu cơ quan điều tra xác định trường hợp của bạn không phải là phòng vệ chính đáng hoặc vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng và bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 3 ĐIều 134 thì mức hình phạt tù đối với bạn là từ 05 năm đến 10 năm.

 

Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

 

“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

 

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

 

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

 

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

 

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

…”

 

Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng như sau:

 

“1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

...”

 

Như vậy, bạn có thể căn cứ vào các quy định nêu trên để xác định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp của mình. Nếu bạn có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên thì Tòa án sẽ xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bạn.

 

Trân trọng!
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo