Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định về xử lý đồng phạm tội trộm cắp tài sản

Hỏi: Không có sự bàn bạc trước, 1 hôm 1 người quen nhờ tôi lấy xe đến địa điểm trộm cắp tài sản, và bảo tôi đứng ngoài, sau 30 phút thì người đó trộm được 2 laptop, và leo lên xe tôi bỏ chạy, và nhờ tôi đem bán 2 laptop đó và chia đôi tiền, mỗi người được 8 triệu đồng, ngoài ra tôi còn bán giùm cho người này 4 cái laptop, 1 iphone5, mỗi cái tôi chi kiếm phần chênh lệch vài trăm ngàn để tiêu xài, sau này công an phát hiện ra, vậy cho tôi hỏi tôi có nguy cơ bi đi tù không?

 

Quy định về xử lý đồng phạm tôi trộm cắp tài sản
Quy định về xử lý đồng phạm tôi trộm cắp tài sản
 


 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp, tuy bạn không có trao đổi hay biết trước về hành vi trộm cắp tài sản của người này, nhưng việc bạn chở xe máy giúp người đó trốn tại hiện trường vụ án, đồng thời giúp họ tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có nên bạn hoàn toàn có khả năng bị truy tố trước pháp luật khi cơ quan công an điều tra vụ án. Với hành vi giúp sức cho người phạm tội tẩu thoát, bạn có thể bị truy tố với tội danh đồng phạm của tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật. Căn cứ:

 

Điều 17 – Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Đồng phạm

 

“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

 

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

 

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

 

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

 

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

 

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

 

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

 

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

 

Tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:

 

Điều 173 – Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Tội trộm cắp tài sản

 

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

…”

 

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của người đồng phạm.

 

Về việc tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có, pháp luật hiện hành có quy định như sau:

 

Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

 

“1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

…”

 

Căn cứ vào các quy định trên, bạn hoàn toàn có thể bị cơ quan công an truy tố trước pháp luật khi cơ quan công an tiến hành điều tra vụ việc.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo