Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư tư vấn trách nhiệm hình sự với việc mua bán ma túy

Quy định pháp luật về hành vi mua bán ma túy như thế nào? Mua bán với số lượng bao nhiêu là bị khởi tố? Luật sư tư vấn như sau:

Câu hỏi yêu cầu luật sư tư vấn: Chồng tôi đã 2 lần vào tù vì tội trộm cắp tài sản lần đầu về cũng đi làm được mấy năm đến khi thất nghiệp mới đi trộm lại và bị kết án 18 tháng vừa về được 4 tháng rưỡi do kinh tế gia đình khó khăn mà chưa kiếm được việc làm nên làm liều đi mua ma túy giùm cho người khác để kiếm chút lời nhưng không may bị bắt và đem về khám xét trong nhà thì không có gì có trong người thì bị 1 tép hàng duy nhất. Xin cho biết nếu ra tòa chồng tôi sẽ bị mức án là bao nhiêu năm tù.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:

 

“1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

 

c) Đối với 02 người trở lên;

 

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

 

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

 

g) Qua biên giới;

…”

 

Và tại Khoản 3.3 Điểm 3 Mục 3 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII "các tội phạm về ma túy" của Bộ luật hình sự 1999, có quy định:

 

“Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:

 

“a) Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;

 

b) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

 

c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

 

d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);

 

đ) Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;

 

e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

 

g) Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.”

 

Do đó, trong trường hợp của chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 251 Bộ luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy. Việc chồng bạn sẽ bị xử phạt như thế nào còn phụ thuộc vào quyết định của tòa án. Tòa án sẽ căn cứ vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội của chồng bạn, nhân thân cùng với các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để ra quyết định hình phạt cụ thể.

 

Trân trọng!

P. Luật sư tư vấn - Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo