LS Nguyễn Phương Lan

Làm giả giấy tờ vay tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Luật sư tư vấn về trường hợp làm giả giấy tờ vay tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Nội dung tư vấn như sau:


Nội dung tư vấn : Cám ơn luật sư minh gia đã tư vấn cho tôi những thông tin hữu ích. Tôi có một câu hỏi mong luật sư tư vấn cho. Nếu người chồng hoặc vợ cố tình bày ra số nợ (kê khống số nợ không có thật và tạo giấy tờ mượn nợ giả. Thuê người giả chủ nợ tới đòi nợ gây sức ép đe dọa tinh thần cho chồng (vợ) mình. Thì bị khép tội gì và những người đứng sau lưng bày trò lừa gạt có tội gì không. Quy định pháp luật thế nào?  Rất Mong nhận được tư vấn luật sư !!!
 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty tư vấn về trường hợp này như sau:

 

Với hành vi này của người chồng (hoặc vợ) khi có hành vi cố tình bày ra số nợ và kê khống số nợ không có thật, thuê người giả chủ nợ tới đòi nợ gây sức ép đe dọa tinh thần cho người còn lại thì có thể thấy, với hành vi này vì bạn chưa nói rõ về mục đích của phía bên kia là gì và nếu như chỉ là nhằm đe dọa tinh thần cho người còn lại thì hành vi này vẫn chưa thể cấu thành tội phạm vì đây mới là đe dọa về tinh thần mà chưa nhắc tới những thiệt hại xảy ra. Cùng với đó, nếu như việc gây sức ép này đe dọa tinh thần có gây thiệt hại nghiêm trọng về tinh thần thì khi phát hiện và chứng minh những hành vi trái pháp luật này bên còn lại sẽ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về tinh thần. Còn nếu như mục đích của những hành vi này nhằm chiếm đoạt tài sản của người còn lại thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

 

“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

 

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

 

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

e) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

 

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

 

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

 

Như vậy, nếu như bên kia có hành vi đe dọa uy hiếp tinh thần của người kia nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản và lúc này người bị đe dọa có thể tới cơ quan công an để tố cáo hành vi này.

 

Trân trọng
Chuyên viên Phương Lan - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo