Luật sư Đào Quang Vinh

Bị lừa mất tiền khi nhờ người xin việc hộ

Kính chào Luật sư. Vừa qua tôi có bị một người quen lừa xin việc cho tôi với số tiền 3.5 triệu. Vì là chỗ quen biết nên khi giao tiền tôi tin tưởng nên không làm giấy tờ gì cả, cũng không có ai làm chứng.

 

Sau đó anh L đã không xin được việc cho tôi và không hoàn trả lại số tiền tôi đưa cho để giúp xin việc. vài ngày sau a L gọi tôi ra công ty gặp để nói chuyện về việc xin việc, khi ra gặp anh L hỏi mượn tôi điện thoại (a7 samsung) để gọi cho ai đó và bảo tôi ra cổng công ty đợi, đợi 1 thời gian không thấy a L ra gặp và được biết a L đã đem điện thoại của tôi đi bán với số tiền 5 triệu. hiện giờ a L đã bỏ trốn. Vậy tôi xin được quý công ty giải đáp 1 số thắc mắc như sau: 1. Bây giờ tôi muốn kiện người đó có được không? 2. Nếu gia đình a L chịu bồi thường cho tôi thì tôi có thể rút đơn khiếu nại không? 3. Với hành vi đưa tiền nhờ xin việc tôi có phải chịu trách nhiệm gì không?

 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, bây giờ bạn muốn kiện người đó có được không?

 

Người quen của bạn – anh L đã nhận số tiền 3.5 triệu đồng để xin việc cho bạn nhưng không xin được, không có giấy tờ chứng minh và đã mượn bạn chiếc điện thoại samsung của bạn mang đi cầm cố được 5 triệu đồng mà không có ý định sẽ trả lại số tiền và chiếc điện thoại nêu trên. Với hành vi này, bạn có thể trình báo với cơ quan công an để yêu cầu giải quyết đòi lại tài sản nêu trên nếu hành vi đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự. Việc xét xem anh L có vi phạm pháp luật hình sự không thì vẫn phải phụ thuộc thêm vào các tình tiết trên thực tế nữa.

 

Nếu người này không có khả năng xin được việc nhưng lại có hành vi, thủ đoạn gian dối để khiến bạn tin tưởng và giao tiền cho thì hành vi này sẽ bị cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

 

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

Nếu anh L có khả năng xin được mà sau khi nhận tiền và sau khi mượn chiếc điện thoại mới có ý định chiếm đoạt nó thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự  với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

g) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

 

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

 

Như vậy, bạn có thể trình báo với cơ quan công an để được giải quyết nếu có đầy đủ căn cứ chứng minh sự việc trên.

 

Thứ hainếu gia đình anh L chịu bồi thường cho bạn thì bạn có thể rút đơn không?

 

Nếu gia đình anh L chịu bồi thường thì bạn có rút lại đơn khởi kiện thì anh L vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu anh L có hành vi vi phạm pháp luật đã nêu ở trên do anh L không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:

 

 Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

 

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

 

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

 

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

 

Thứ ba, hành vi đưa tiền nhờ xin việc bạn có phải chịu trách nhiệm gì không?

 

Bạn có phải chịu trách nhiệm gì không thì còn phải xem anh L kia là người bình thường không liên quan đến công việc đó hay là người giữ chức vụ tương đối làm trong ngành. Nếu anh L là người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến công việc thì với hành vi của bạn có truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội đưa hối lộ (Điều 364 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tuy vậy, trường hợp này nếu bạn khai báo thành khẩn có thể sẽ được miễn trách nhiệm hình sự. Còn nếu anh L không chức vụ gì liên quan đến công việc này thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm gì cả.

 

Trường hợp không có giấy tờ hoặc người làm chứng về hành vi lừa đảo của cá nhân kia thì bạn có thể thu thập chứng cứ bằng tin nhắc, băng ghi âm giữa 2 người về vấn đề lừa đảo nói trên. 

 

Trân trọng!

Cv. Bùi Thảo – Công ty luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo