Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định thế nào, điều kiện cấu thành tội phạm, mức và khung hình phạt thế nào và nhiều quy định khác liên quan là thắc mắc của rất nhiều cá nhân, tổ chức đã gửi câu hỏi hoặc liên hệ qua điện thoại đề nghị Luật Minh Gia giải đáp. Qua đây chúng tôi tư vấn quy định và tình huống tham khảo để bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Nếu bạn có vướng mắc cần tư vấn nhưng không có thời gian tìm hiểu và muốn đảm bảo tối đa quyền lợi của mình, hãy liên hệ với chúng tôi, luật sư Luật Minh Gia sẽ giải đáp mọi thắc mắc để bạn:

- Hiểu được quy định về tôi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

- Nắm được điều kiện cấu thành tội phạm đối với tội danh trên

- Biết được các mức hình phạt, khung hình phạt về tội danh trên

- Được tư vấn, hỗ trợ hoặc bào chữa cho bị can, bị cáo vi phạm quy định pháp luật hình sự

2. Quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định, hướng dẫn tại Điều 175 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

---

3. Tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Câu hỏi:

Thưa luật sư cho em hỏi là em có cho bà N.T.H.P mượn 1 số tiền là 50 triệu có ghi nội dung đầy đủ và có người làm chứng ký tên nhưng này bà P từ chối kêu không có mượn và không chịu trả bỏ đi để lẩn trốn khỏi trả tiền. Giờ em muốn viết đơn kiện bà phượng về tội lạm dụng tín nhiệm có được không,  có thể hướng dẫn em không ạ?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...”

Như vậy, hành vi vay tiền và bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền 50 triệu đồng của bà P có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nêu trên. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể đến cơ quan điều tra công an quận/huyện nơi bạn hoặc bà P cư trú để trình bày tin báo, tố giác tội phạm; hoặc làm đơn tố giác hành vi phạm tội đến cơ quan điều tra.

Mẫu đơn tố giác tội phạm bạn có thể tham khảo bài viết sau: >> Hỏi về mẫu đơn tố giác tội phạm

---

4. Hỏi về cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. tôi có sự việc có thể nhờ các a tư vấn giúp tôi vào T 11/2014 tôi có nhờ 1 người giúp xin việc cho a trai tôi chuyển công tác. người này nhận 140tr và hứa sẽ lo đc việc. có giấy biên nhận tiền song đến nay đã tiêu sài số tiền trên và đang tạm  trốn . tôi đã làm đơn tố cáo gửi công an huyện từ tháng 5/2017. đến nay vẫn chưa có thông tin phản hồi lại . tôi có hỏi và được trả lời "Chưa triệu tập được đối tượng" và đang trong quá trình điều tra xin hỏi trong trường hợp này tôi nên làm thế nào, gia đình xin được lời tư vấn pháp luật. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn luật hình sự đến Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo Điều 175 BLHS 2015 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

''Xem trích dẫn tại phần tư vấn (2)

Trong trường hợp này nếu như phía bên kia không có nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp xin việc mà nhận tiền sau đó bỏ trốn và không có khả năng trả lại tài sản cho gia đình thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo đó nếu như hiện tại đang thông báo tìm kiếm mà chưa tìm được người này thì gia đình cần đợi để tìm kiếm được đối tượng để giải quyết vụ án; cho nên, gia đình trong quá trình đợi cần phối hợp với cơ quan công an để cùng giải quyết vụ án phù hợp.

---

5. Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

Câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi em có 1 người anh đi làm công việc giao hàng tại công ty giaohangnhanh.vn khi anh của em ký hợp đồng với công ti thì đi làm luôn công việc hàng ngày là nhận hàng từ xe buýt từ thành phố về và đi giao hàng cho khách. 

Khi nhận hàng thì có giấy xuất kho của thủ kho nhưng lại không có chữ ký của bên nhận và bên giao.Trong khoảng 20 ngày anh em làm thì tối nào về cũng chốt đơn hàng đã giao được cho anh thủ kho nhưng chỉ giao trên cuộc gọi điên thoại.và cứ 2 đến ba ngày anh em lại mang tổng số tiền đã giao được đi nộp tiền tại ngân hàng. Nhưng tới khi anh e bận công việc nên tự ý nghỉ làm không có đơn xin nghỉ thì anh thủ kho có thông báo là bạn em âm tiền của công ty là 12.000.000.

Vậy luật sư cho em hỏi như vậy anh em có bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không ạ? Nếu không thì bị xử lý như thế nào ạ?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất, Điều 175 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“Xem trích dẫn tại phần tư vấn (2)''

Như vậy, về mặt hành vi, để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì:

+ Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác

+ Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản vào các mục đích bất hợp pháp (như dùng tiền vay để đánh số đề, đánh bạc, buôn lậu…) dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản cho bên vay, cho mượn hoặc giao tài sản.

Như bạn đã trình bày do anh bạn bận công việc nên tự ý nghỉ làm nhưng không có đơn xin thôi việc, do đó, để xem xét anh bạn có phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không cần phải dựa vào những hành vi sau đó, cụ thể:

+ Anh bạn liệu có trả lại số tiền đã giao được cho công ty hay không?

+ Anh bạn có mang số tiền này bỏ trốn hoặc dùng vào các mục đích khác như đánh bạc, đánh lô đề…hay không?

Nếu anh bạn có các hành vi trên thì sẽ bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công ty và ngược lại.

Thứ hai, với trường hợp của anh bạn, trước hết, thấy rằng việc anh bạn tự ý nghỉ việc mà không có đơn xin nghỉ là sai và trường hợp này người sử dụng lao động là công ty giaohangnhanh.vn có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải theo Điều 126 Bộ luật lao động 2012. Tuy nhiên, chỉ được sa thải khi anh bạn tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng (Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động).

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo