Lại Thị Nhật Lệ

Vốn chủ sở hữu là gì theo quy định pháp luật?

Các thuật ngữ về vốn trở nên rất phổ biển trong các hoạt động tài chính. Một trong số đó có thể kể đến như thuật ngữ “vốn chủ sở hữu”. Vậy vốn chủ sở hữu là gì? Quy định của pháp luật về vốn chủ sở hữu ra sao? Hãy tham khảo bài viết sau của Luật Minh Gia để tìm hiểu những vấn đề trên.

1. Vốn chủ sở hữu là gì theo quy định pháp luật

Trong Luật doanh nghiệp hiện nay chưa có khái niệm cụ thể về vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được hiểu là số vốn từ các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn này thường do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc có thể được hình thành từ kết quả kinh doanh, vì vậy nguồn vốn này không phải là một khoản nợ. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Đây được xem như một trong những nguồn tài trợ thường xuyên cho doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc phá sản, các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ được ưu tiên trả trước, phần còn lại sẽ được chia đều cho các cổ đông theo tỷ lệ góp vốn của họ.

Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không phải là một khoản nợ. Bởi vì vốn chủ sở hữu chỉ  được hình thành từ các các nhà đầu tư góp vốn hay chủ doanh nghiệp và hình thành từ kết quả kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu được cấu thành bởi nhà nước, do doanh nghiệp góp vốn, do góp vốn cổ phần từ cổ đông cá nhân, bổ sung từ lợi nhuận để lại.

Chỉ khi nào đơn vị ấy ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc bị phá sản thì lúc đó sẽ dùng tài sản để thanh toán cho các chủ nợ. Tiếp đến phần tài sản còn lại sẽ chia cho những chủ sở hữu dựa theo tỷ lệ góp vốn.

2. Chủ sở hữu của vốn chủ sở hữu

Người sở hữu vốn chủ sở hữu có thể là cá nhân, Nhà nước hoặc các tổ chức tham gia vào góp vốn. Các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có đầy đủ quyền chiếm hữu định đoạt và chi phối đối với vốn chủ sở hữu.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu

- Doanh nghiệp phải hoàn trả lại vốn góp cho đối tượng là chủ sở hữu vốn;

- Giá cổ phiếu khi phát hành thấp hơn mệnh giá;

- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hay giải thể;

- Phải bù lỗ vào các hoạt động kinh doanh theo quy định các cấp thẩm quyền; Khi các công ty cổ phần hủy bỏ cổ phiếu quỹ.

- Chủ sở hữu góp thêm vốn vào doanh nghiệp Bổ sung thêm vốn từ lợi nhuận trong kinh doanh hay từ các quỹ thuộc vốn của chủ sở hữu của doanh nghiệp. Cổ phiếu phát hành cao hơn mệnh giá.

- Giá trị của các khoản tài trợ, quà biếu hay tặng trừ đi khoản thuế phải nộp là số dương đồng thời được các cấp thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn chủ sở hữu.

4. Các dạng vốn chủ sở hữu

- Vốn cổ đông

- Thặng dư vốn cổ phần

- Cổ phiếu quỹ

- Lãi chưa phân phối

- Quỹ dự phòng tài chính

- Quỹ khen thưởng, phúc lợi

- Quỹ đầu tư phát triển

- Quỹ dự phòng tài chính

- Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu...

5. Các nguồn vốn của chủ sở hữu

- Nếu là doanh nghiệp nhà nước: Vốn chủ sở hữu chính là vốn hoạt động mà nhà nước cấp hoặc nhà nước đầu tư. Lúc đó thì chủ sở hữu vốn chính là nhà nước.

- Nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn: Vốn sẽ được hình thành bởi những thành viên tham gia thành lập công ty cùng đóng góp. Do đó những thành viên này chính là chủ sở hữu của nguồn vốn đó.

- Nếu là công ty cổ phần: Vốn chủ sở hữu chính là vốn từ những cổ đông. Vì thế chủ sở hữu vốn ở đây sẽ là các cổ đông.

- Nếu là công ty hợp danh: Vốn chủ sở hữu sẽ được đóng góp từ các thành viên tham gia thành lập công ty. Và do đó những thành viên này chính là chủ sở hữu của nguồn vốn (Lưu ý công ty hợp danh thì phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể sẽ có thành viên góp vốn).

- Nếu là doanh nghiệp tư nhân: Vốn chủ sở hữu là vốn của chủ doanh nghiệp đóng góp. Và chủ sở hữu ở đây chính là chủ doanh nghiệp và họ sẽ chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản của mình.

- Nếu là doanh nghiệp liên doanh: Đây là sự liên doanh giữa các doanh nghiệp trong nước cùng nhau hoặc liên doanh cùng doanh nghiệp nước ngoài.

Ở trường hợp này thì vốn chủ sở hữu chính là nguồn vốn được đóng góp từ các thành viên góp vốn (là cá nhân hoặc tổ chức). Và chủ sở hữu ở đây chính là những thành viên tham gia vào việc góp vốn liên doanh. Bên cạnh đó trong quá trình kinh doanh thì có thể nguồn vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ được bổ sung từ lợi nhuận thu được. Nếu xuất hiện khoản tiền chênh lệch thì sẽ được đưa vào trong tài sản chung hoặc đưa vào quỹ doanh nghiệp.

6. Cách xác định vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được tính bằng cách xác định giá trị của nó. Bao gồm các tài sản như đất đai, nhà cửa, vốn hàng hóa; hàng tồn và các khoản thu nhập khác. Sau đó, bạn lấy giá trị này trừ đi các khoản nợ và chi phí khác.

Vốn chủ sở hữu

=

Tổng tài sản

-

Nợ phải trả

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo