LS Hồng Nhung

Người lao động không muốn đóng bảo hiểm xã hội giải quyết thế nào?

Tham gia Bảo hiểm xã hội là quyền đồng thời là nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động. Vậy, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiêm y tế có bắt buộc hay không? Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận việc không đóng bảo hiểm xã hội được hay không? Nếu bạn cũng có thắc mắc về những vấn đề trên, hãy liên hệ với Luật Minh Gia để được giải đáp.

1. Luật sư tư vấn về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Việc thực hiện đúng các quy định về đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc luôn thu hút được sự quan tâm của người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu bạn chưa biết hoặc chưa có thời gian tìm hiểu các quy định về đóng bảo hiểm xã hội hãy liên hệ với Luật Minh Gia, chúng tôi sẽ giải đáp mọi vấn đề về pháp luật bảo hiểm, việc làm ... như: 

- Các quy định về đóng bảo hiểm xã hội

- Các trường hợp không nằm trong diện đóng bảo hiểm xã hội;

- Hậu quả pháp lý khi trốn đóng, thỏa thuận không đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức về thực hiện quy định về tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

2. Tư vấn trường hợp người lao động không muốn đóng bảo hiểm xã hội

Nội dung tư vấn:

Chào quý anh chị! Em xin nhờ anh chị tư vấn giúp em với ạ: Hiện tại em đang ký hợp đồng lao động với 1 trường mầm non ngoài công lập với mức lương là 3 triệu đồng/tháng . Mỗi tháng em được trả thêm tiền đi xe đón cháu từ 300-700.000 (tùy vào mình đi ít hay đi nhiều) và tiền xếp loại thi đua các mức 750.000 - 700.000 - 500.000... tùy vào từng tháng. Mức lương của em giao động từ 3 triệu 500 - 4 triệu 500. Hiện tại nhà trường đang yêu cầu em đóng bảo hiểm bắt buộc với mức vùng thấp nhất là 3 triệu 700 và nhà trường hỗ trợ 50% còn em sẽ đóng 50%. Do lương của em không cố định và em cũng không muốn đóng bảo hiểm vì hiện tại em đang đóng bảo hiểm nhân thọ cho gia đình và bảo hiểm y tế em cũng tự đóng... Vậy anh/chị có thể tư vấn giúp em xem với mức lương thấp hơn lương vùng thì có phải đóng bảo hiểm không? Trường hợp của em có bắt buộc phải đóng không và em có thể xử lý như thế nào? Em cảm ơn ạ!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

....”

Và theo điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định: hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Vậy, theo như những gì chị đã trình bày trên đây, có thể thấy chị thuộc trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động nên bắt buộc chị phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Nếu chị không đóng bảo hiểm xã hội hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc trốn đóng bảo hiểm là trái với quy định của pháp luật; hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 26 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài:

 “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dung lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Thứ hai, về mức đóng bảo hiểm xã hội

Theo  Điều 85, Điều 86  Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động như sau:

Người lao động đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người sử dụng lao động đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Với mức đóng  mà nhà trường thỏa thuận với chị yêu cầu chị đóng 50% và nhà trường đóng 50% là trái với quy định của pháp luật; mức đóng như vậy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như đã nêu trên.

Thứ ba, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Trước năm 2018 tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ bao gồm mức lương và phụ cấp lương.

Từ năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động. Và Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định khoản bổ sung khác như sau:

“a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

....”

Đồng thời, theo tiết 2.3 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:

2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Vậy, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của chị sẽ căn cứ vào tiền lương, các khoản phụ cấp đã được thỏa thuận theo hợp đồng lao động.  Tuy nhiên, chị cần lưu ý, mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội phải không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng; nếu mức lương của chị thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương tối thiểu vùng (theo tiết 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH).

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169