Mạc Thu Trang

Tư vấn về trường hợp công ty không chốt sổ BHXH cho người lao động

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Vậy khi người lao động bị mất việc hoặc thôi việc, nếu công ty không chốt sổ BHXH cho người lao động thì người lao động có thể tự chốt sổ BHXH được không? Để tìm hiểu chi tiết về vấn để này và những vấn đề khác có liên quan đến sổ bảo hiểm xã hội, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn của Công ty Luật Minh Gia như sau:

1. Quy định của pháp luật về việc chốt sổ bảo hiểm xã hội

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, vì những lý do khác nhau mà người lao động bị mất việc hoặc thôi việc ở công ty. Khi nghỉ việc, nhiều trường hợp phát sinh những vấn đề liên quan đến việc chốt sổ bảo hiểm. Trong trường hợp này, người lao động và người sử dụng lao động cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật hoặc hỏi ý kiến luật sư chuyên môn để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu không có điều kiện và thời gian nghiên cứu quy định hoặc không có luật sư riêng, bạn có thể liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và đưa ra phương án cụ thể, giúp bạn bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 

Để được hỗ trợ, tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc chốt sổ bảo hiểm xã hội, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được hướng dẫn tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để giải quyết vụ việc của mình.

2. Tư vấn về trường hợp người lao động khi nghỉ việc không được chốt sổ bảo hiểm

Nội dung tư vấn:  Luật sư cho em hỏi là, em làm ở công ty cũ được hai năm, đóng bảo hiểm hai năm đó. Sau khi em nghỉ, công ty chỉ đưa cho em cái sổ bảo hiểm, ngoài ra không đưa bất kỳ giấy tờ nào và em đã vào làm công ty mới được hơn một năm rồi ạ, Theo em được biết là khi tự đi chốt sổ bảo hiểm thì cần có giấy quyết định thôi việc, nhưng em không có bây giờ em phải làm thế nào? Và cần những giấy tờ gì để tự đi chốt sổ? Luật sư tư vấn cho em với, em cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Và Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Trách nhiệm của người sử dụng lao động: “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên, việc chốt sổ bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm cho người lao động trong thời hạn 7 ngày hoặc không quá 30 kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp công ty không chốt sổ bảo hiểm cho bạn thì bạn có quyền khiếu nại trực tiếp đến công ty hoặc khiếu nại đến Phòng lao động thương binh-xã hội hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân để giải quyết.

Ngoài ra, công ty không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 8 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

Điều 8. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hp đng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn