Trần Diềm Quỳnh

Tư vấn về giao kết hợp đồng lao động và tiền lương tháng 13.

Tôi có ký HĐLĐ với một công ty ngày 01/11/2011 hợp đồng có thời hạn 1 năm sau đó hết hợp đồng công ty tiếp tục làm phụ lục gia han 1 năm, sau đó hết hạn lại gia hạn thêm 1 năm nữa.

Đến năm thứ 3 thì công ty bắt tôi phải viết đơn thôi việc và ký lại hợp đồng 1 năm. Xin hỏi Công ty này làm như vậy là đúng hay sai? Trong hợp đồng lao động có ghi rõ điều khoản trả lương tháng 13, "là nhân viên làm đủ 12 tháng trở lên thì được nhận lương tháng 13, nếu không đủ thì tính theo tỷ lệ tháng làm việc". Ngoài ra không có giải thích hay thông báo nào quy định là tỷ lệ % đó tính như thế nào, tuy nhiên khi tôi làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động vào cuối tháng 11/2015 tôi có hỏi về lương tháng 13 thì công ty lại viện dẫn là tỷ lệ đó chỉ áp dụng cho nhân viên còn làm việc đến cuối năm tôi thấy vô lý vì trước đó không có văn bản nào của công ty nói như vây. Xin hỏi luật sư Công ty đang làm đúng hay sai? và nếu sai thì tôi phải làm gì? Xin Chân thành cám ơn!
 
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
Thứ nhất, về việc công ty ký kết nhiều hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động.
 
Theo Điều 22 Bộ luật Lao động 2012 quy định loại hợp đồng lao động như sau:
 
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
 
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
 
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
 
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
 
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
 
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
 
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
 
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
 
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”
 
Như vậy, khi hết hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn thì chủ lao động cũng chỉ được ký kết thêm một lần nữ hợp đồng lao động xác định thời hạn, tức là người sử dụng lao động chỉ được ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động tối đa 2 lần nếu sau khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động tiếp tục làm việc thì trong vòng 30 ngày phải ký hợp đồng lao động mới. Sau 30 ngày, chủ sử dụng lao động không ký kết hợp đồng lao động mới mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hợp đồng lao động xác định thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
 
Như thông tin bạn cung cấp thì công ty đã ký kết hợp đồng lao động với bạn với thời hạn 1 năm, sau đó hết hợp đồng công ty tiếp tục làm phụ lục gia hạn 1 năm, sau đó hết hạn lại gia hạn thêm 1 năm nữa. Như vậy, công ty đã ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn với bạn 3 lần là vi phạm quy định của pháp luật lao động về giao kết hợp đồng lao động với mức phạt theo lũy kế tăng dần từ 500.000 đồng đến 20 triệu đồng tương ứng với vi phạm từ 01 người đến 301 người lao động trở lên.
 
Thứ hai, về lương tháng 13.
 
Về cơ bản, "lương tháng thứ 13" không phải là "tiền lương" theo quy định Pháp luật mà thực chất đó là "tiền thưởng" của doanh nghiệp dành cho người lao động, được doanh nghiệp thêm vào để khuyến khích người lao động.
 
Điều 103 Bộ luật lao động 2012 quy định về tiền thưởng như sau:
 
"1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
 
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở".
 
Theo quy định pháp luật, lương tháng 13 (tức là tiền thưởng) sẽ dựa trên cơ sở thỏa thuận của người sử dụng lao động với người lao động thông qua hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và còn phải căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm. Việc thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
 
Theo thông tin bạn cung cấp thì trong hợp đồng lao động có ghi điều khoản trả lương tháng 13: "là nhân viên làm đủ 12 tháng trở lên thì được nhận lương tháng 13, nếu không đủ thì tính theo tỷ lệ tháng làm việc".
 
Như vậy, điều khoản trong hợp đồng lao động mà bạn ký kết với công ty có nêu rõ là nhân viên phải làm đủ 12 tháng trở lên mới được nhận lương tháng 13, mà bạn lại nghỉ việc vào cuối tháng 11/2015 nên sẽ không được nhận lương tháng 13 của năm 2015. Tiền thưởng của bạn sẽ được tính theo tỷ lệ làm việc như trong điều khoản đã nêu. Về tỷ lệ tính như thế nào thì khi ký kết hợp đồng với người sử dụng lao đông thì bạn phải tìm hiểu kỹ để đảm bảo lợi ích của mình. Hiện tại, bạn có thể làm đơn gửi đến ban giám đốc công ty để yêu cầu công ty làm rõ tính theo tỷ lệ cụ thể như thế nào.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về giao kết hợp đồng lao động và tiền lương tháng 13.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV.N.T.Linh – Công ty Luật Minh Gia.
 
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn