Nguyễn Thu Trang

Tư vấn về chế độ của người lao động khi chấm dứt HĐLĐ

Kính gửi Cty Luật Minh Gia! Kính nhờ quý công ty tư vấn giúp tôi về chế độ và thủ tục chấm dứt HDLD để hưởng đầy đủ quyền lợi của NLĐ như sau: Tôi làm việc với HDLD không thời hạn của tôi ký với Cty tôi đang làm. Trong suốt thời gian từ 04-2004 đến nay tôi chỉ làm một công ty và có đóng BHXH đầy đủ. Từ 2013 cty có quyết định quy chế trả lương theo khoán sản phẩm nhưng có sự tự ý điều tiết lương không trả đủ.

Ví dụ: T12/2013 tính theo quy chế lương tôi được chi trả 35.000.000VNĐ nhưng chỉ thanh toán 15.000.000VNĐ. Lý do điều tiết dùng khoản điều tiết chi trả lương trong những tháng không có sản phẩm, nhưng công ty không thực hiện đúng việc đó T6/2015 chỉ trả tôi mức lương cơ bản. Đến tháng 12/2015 công ty thay đổi cơ cấu tổ chức không bố trí tôi vào chức vụ và vị trí như trước với mức lương không phù hợp với trình độ và thâm niên gắn bó cùng cty. Nếu tôi đơn phương chấm dứt HDLD tôi có được thanh toán các khoản lương điều tiết trên, BH thất nghiệp...(các thủ tục hợp pháp cần thiết). Nếu công ty ép buộc không cho nghỉ (tôi có làm đơn nghỉ phép nhưng không phê duyệt) tôi vẫn nghỉ và trong trường hợp tôi bị kỷ luật sa thải thì các chế độ và khoản lương điều tiết công ty chưa chi trả từ 2013 đến 2015 có được giải quyết không??? (các thủ tục hợp pháp cần thiết). Kính mong quý công ty tư vấn sớm giúp tôi (vì hiện nay công ty đang ép tôi phải có mặt để tiếp tục đi làm nếu không sẽ đưa ra hội đồng kỷ luật để kỷ luật sa thải)     

Trân Trọng!

 

Trả lời tư vấn

 

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

 

Thứ nhât, bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì hợp đồng lao động bạn ký với công ty là hợp đồng vô thời hạn, và thời điểm này công ty thay đổi cơ cấu tổ chức nên không bố trí được vị trí và lương cho bạn như hợp đồng trước đây. Như vậy, trong trường hợp của bạn căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

 

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Theo quy định này thì trường hợp của bạn sẽ rơi vào trường hợp được quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này, vì vậy bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Do hợp đồng của bạn là hợp đồng vô thời hạn nên để đáp ứng đúng quy định pháp luật bạn cần phải báo trước cho người sử dụng lao động 45 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng, trong thời gian 45 ngày bạn vẫn đi làm bình thường.

 

Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động : “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

Như vậy, căn cứ theo quy định này thì sau khi bạn thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt công ty phải thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của bạn, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Các khoản liên quan đến quyền lợi của bạn bao gồm cả khoản lương điều tiết mà công ty chưa thanh toán cho bạn trong quá trình làm việc và bạn sẽ hưởng đầy đủ các quyền lợi như bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt.

 

Thứ hai, công ty muốn sa thải bạn

 

Công ty có thể quyết định sa thải bạn nếu bạn thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động:

 

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

 

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

 

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

 

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

 

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

 

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

 

Thông tin bạn cung cấp không nói rõ bạn xin nghỉ mấy ngày nên không xác định được bạn có nghỉ 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm hay không và bạn cũng không nói rõ bạn có lý do chính đáng hay không nên chúng tôi không thể xác định được trong trường hợp của bạn công ty có được sa thải bạn hay không nên bạn có thể căn cứ vào quy định trên áp dụng vào trường hợp cụ thể để xem xét.

 

Trong trường hợp bạn bị công ty sa thải thì công ty có quyền chấm dứt hợp đồng với bạn nhưng công ty vẫn có nghĩa vụ phải thanh toán toàn bộ quyền lợi của bạn sau khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 như đã phân tích ở trên.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về chế độ của người lao động khi chấm dứt HĐLĐ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

 

CV: Nguyễn Thị Thủy – Công ty Luật Minh Gia

 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo