LS Hoài My

Thủ tục Giám đốc của Công ty cổ phần muốn thôi việc như thế nào để đúng với quy định pháp luật?

Bộ luật lao động hiện hành quy định như thế nào về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động? Nếu người lao động muốn nghỉ việc thì phải thực hiện những thủ tục gì để không phải bồi thường người sử dụng lao động? Quyền và nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt quan hệ lao động?

1. Luật sư tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động

Sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động được gọi là hợp đồng lao động. Theo đó, hợp đồng lao động là cơ sở để giải quyết các chế độ liên quan đến người lao động, đặc biệt là chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội,…và nó cũng là cơ sở pháp lý căn bản để giải quyết tranh chấp của các bên trong quan hệ lao động. Khi hợp đồng lao động chấm dứt thì quyền và nghĩa vụ của các bên cũng chấm dứt theo. Vì vậy, không phải trường hợp nào một trong hai bên cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà việc chấm dứt đó phải thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định.

Vậy khi nào việc chấm dứt hơp đồng lao động là đúng quy định pháp luật? Nếu bạn cũng đang có vướng mắc tương tự hoặc có thắc mắc liên quan đến lĩnh vực lao động thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.  

2. Giám đốc của công ty cổ phần muốn thôi việc thì phải làm gì?

Nội dung tư vấn:

Kính gửi Luật sư. Tháng 4/2018 công ty thành lập do các cổ đông sáng lập và thuê tôi làm Giám đốc công ty và đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, giữa các bên không có giao kết bằng hợp đồng lao động nhưng chỉ có 1 quyết định bổ nhiệm chức vụ Giám đốc công ty điều hành kinh doanh. Đến 23/4/2019 tôi gửi email cho Chủ tịch HĐQT thông báo hết tháng 6/2019 tôi xin nghỉ việc. Nhưng về phía HĐQT không trả lời. Ngày 30/5/2019 tôi gửi đơn xin nghỉ việc chính thức bản scan ký tên qua email cho chủ tịch HĐQT (Thời gian này Bà chủ tịch HĐQT đang ở Mỹ 2 tháng). Khi nhận đơn của tôi thì HĐQT vẫn không có ý kiến. Ngày 13/6/2019 tôi tiếp tục gửi mail yêu cầu cho người nhận bàn giao thì họ trả lời là giải thể luôn không làm nữa. Trong thời gian đó tôi bàn giao số liệu cho kế toán, báo cáo thu chi...qua email. Ngày 28/6/2019 HĐQT kêu tôi lên chốt số liệu nhưng hôm đó tôi nghỉ phép không vào được, đến 01/7/2019 tôi nghỉ việc. Trong quá trình làm việc công ty còn nợ 1 phần lương của tôi tháng 3/2019 và tháng 6/2019 chưa trả với lý do đơn xin nghỉ việc chưa được duyệt và chưa bàn giao xong. Trong khoảng thời gian từ 01/7 đến 15/7 tôi không đến công ty làm việc, họ thuê công an mặc thường phục và ký giấy giới thiệu cho ông V đến nhà gặp tôi làm việc. Hôm nay họ mời tôi đến công ty bắt tôi phải hoàn chỉnh tất cả báo cáo thu chi, tồn kho...đến hết 30/6 và giải trình việc lãi lỗ. Họ bảo tôi vi phạm pháp luật vì tôi là người đại diện pháp luật. Đồng thời họ không ký quyết định cho tôi chốt sổ BHXH.Vậy, Luật sư cho tôi hỏi:

1. Việc tôi nghỉ việc có đúng quy định pháp luật lao động không?

2. Việc thuê công an mặc thường phục đến để đe doạ và bắt tôi phải bàn giao tất cả công việc như trên có đúng không? Vì công ty không có bất kỳ quy chế hay quy định nào về việc bàn giao khi nghỉ việc.

3. Trong trường hợp này tôi phải làm gì để bảo vệ bản thân mình làm đúng theo pháp luật.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, bạn muốn nghỉ việc ở công ty.

Căn cứ Điều 15 Bộ luật Lao động 2012 quy định về Hợp đồng lao động như sau:" Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động".

Và Điều 18 quy định về Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động: "Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động".

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc cho công ty từ tháng 4/2018, thì công ty có quyết định bổ nhiệm bạn làm giám đốc công ty. Theo đó, mặc dù không có ký hợp đồng lao động nhưng thực tế đơn vị có thuê bạn vào làm việc và bổ nhiệm giữ chức vụ trên có thể xác định tồn tại quan hệ lao động tại công ty. Do đó, để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động  bạn phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

"1.Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục ".

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Như vậy, do bạn không nói rõ căn cứ xin nghỉ của bạn là gì và trong thời hạn báo trước trên bạn có làm việc hay không nên không chưa đủ căn cứ kết luận việc chấm dứt hơp đồng của bạn đã phù hợp với quy định pháp luật hay chưa. Theo đó, trường hợp bạn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 37 trên (lý do nghỉ việc và thời hạn báo trước) thì xác định việc chấm dứt phù hợp quy định pháp luật.

Thứ hai, về việc công ty thuê người đến đe dọa, yêu cầu bạn phải bàn giao công việc

Về vấn đề bàn giao công việc thì hiện tại luật không có những quy định cụ thể về bàn giao công việc nhưng bạn có thể căn cứ vào quyết định bổ nhiệm của công ty, nội quy và điều lệ công ty có điều khoản nào ghi nhận về vấn đề bàn giao công việc hay không, nếu không có ghi nhận về vấn đề này thì có thể xác định đây không phải là trách nhiệm của bạn. Nếu bạn đã đến công ty bàn giao và có sự xác nhận của người nhận bàn giao về công việc này nhưng HĐQT lại nói bạn bàn giao thiếu thì trong trường hợp này bạn cần đến và trao đổi vấn đề với HĐQT và yêu cầu chỉ rõ vấn đề bàn giao thiếu của mình, nhằm tránh rủi ro phát sinh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về sau.

Công ty thuê người đến đe dọa bắt bạn bàn giao công việc đây có thể coi là hành vi đe dọa uy hiếp tinh thần người khác. Tùy theo mức độ bạn bị uy hiếp, đe dọa bạn có thể trình báo với Cơ quan công an để bảo vệ được quyền lợi cho mình.

Ngoài ra, công ty không giải quyết chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn khi bạn nghỉ việc là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"…2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động…"

Theo đó, trong thời hạn 7 ngày hoặc kéo dài tối đa 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, trợ cấp nếu có cho bạn và công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ liên quan khác cho bạn.

Trường hợp công ty cố tình không muốn chốt sổ bảo hiểm cho bạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp đến công ty yêu cầu giải quyết hoặc gửi đơn khiếu nại đến phòng lao động thương binh- xã hội.

Thứ ba, khi bạn muốn nghỉ việc ở công ty theo đúng quy định của pháp luật: thì bạn thực hiện theo quy định pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động. Nghĩa là khi bạn xin nghỉ việc thì bạn xin nghỉ theo thỏa thuận công ty hoặc nghỉ việc theo hình thức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải đảm bảo về lý do nghỉ, thời gian thông báo trước khi nghỉ việc. Ngoài ra bạn cần phải bàn giao các công việc cho công ty trước khi nghỉ việc( nếu có thỏa thuận).

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo