Lò Thị Loan

Thủ tục đăng kí khai sinh cho con và thủ tục thay đổi họ tên cho con.

Nhờ luật sư tư vấn về trách nhiệm khi có hành vi chung sống như vợ chồng và có con với người khác khi đang tiến hành thủ tục ly hôn với chồng cũ. Cụ thể như sau: Khoảng tháng 12-2014 do mâu thuẫn với chồng và gia đình chồng tôi dắt theo con gái hơn 1 tuổi về quê(nhà ngoại) sống, trong thời gian ở quê tôi gặp và thuê nhà sống chung với chồng hiện tại(lúc đó a nói với tôi là đã ly dị vợ và có 1 con gái gần 3 tuổi hiện đang sống với a và nhà nội).

Sau 1 thời gian chung sống tôi mới phát hiện a và vợ vẫn chưa ly dị, khoảng tháng 12-2015 tôi nhận được quyết định ly hôn của toà và quyền nuôi con gái với chồng trước(lúc này tôi đang mang thai 5tháng với chồng sau). Hiện tại tôi mới sinh con trai gần 1 tháng.

Luật sư cho tôi hỏi:

1.Về phần đứa con trai mới sinh sẽ thuộc quyền nuôi dưỡng của chồng trước hay chồng sau ạ? Hiện tại tôi và chồng sau chưa đăng kí kết hôn (vì a và vợ đang làm thủ tục) thì con trai tôi có được mang họ chồng sau không?

2.Nếu tôi đăng kí khai sinh cho con trễ sẽ bị phạt gì? Khai sanh của con tôi có bị ghi là làm khai sinh trễ không? Con gái tôi sanh quận phú nhuận giờ tôi muốn đổi tên cho bé cần những thủ tục gì và làm ở đâu ? Tôi và bé đã chuyển hộ khẩu về nhà ngoại. Mong sớm nhận được trả lời của luật sư, cám ơn luật sư rất nhiều.

3.Nếu bây giờ chồng trước gởi đơn lên toà yêu cầu xử lý lại thì tôi có bị mất quyền nuôi con gái gần 3 tuổi không? Tôi và chồng sau có bị phạt tù không?

 

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất: Xác định quyền nuôi con gái dưới 36 tháng tuổi.

 

Con gái gần ba tuổi tức là cháu dưới 36 tháng tuổi, theo quy định tại khoản 3 điều 81 luật hôn nhân và gia đình quy định: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

 

Căn cứ vào quy định trên thì bạn được quyền nuôi con gái, trừ trường hợp bạn không có khả năng tài chính và điều kiện để chăm sóc giáo dục con, thì chồng cũ của bạn mới có quyền trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cháu.

 

Thứ hai:  Về vấn đề Cháu bé thứ hai được xác định là con của ai?

 

Theo quy định tại khoản 1 điều 88 luật hôn nhân và gia đình, xác định cha mẹ cho con như sau:

“Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân”

 

Như vậy, nếu con bạn được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân thì được xác định là bạn có thai trong thời kỳ hôn nhân nên sẽ có cơ sở để xác định đây là con chung của bạn với chồng cũ. Theo thông tin bạn cung cấp thì đây là con của người chồng bạn đang chung sống, do vậy nếu để được thừa nhận cháu bé sinh ra là con chung của bạn và chồng hiện tại thì cháu bé cần được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hay nói cách khác là sau khi bạn và chồng hiện tại đã đăng ký kết hôn.  

Trong trường hợp con của bạn với người chồng đang chung sống được sinh ra khi bạn và chồng chưa đăng ký kết hôn thì để chồng bạn đứng tên cha của cháu trong giấy khai sinh thì chồng bạn cần tiến hành thủ tục Truy nhận cha cho con. Nếu bạn đã sinh con mà chưa đăng ký khai sinh cho con thì có thể tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh và nhận cha cho con cùng một lúc. 

 

Thủ tục khai nhận cha cho con bạn tham khảo bài viết sau: Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

 

Thứ ba: Về thủ tục đăng kí khai sinh cho con và thay đổi họ tên cho con gái.

 

Thủ tục đăng kí khai sinh cho con :

 

- Bạn đến  Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con

 

- Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

 

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

 

Thời hạn để đăng kí khai sinh: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con ra, bạn phải đăng kí khai sinh cho con.  Việc đăng kí quá hạn cho con có thể bị xử phạt Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định. Giấy khai sinh của con bạn được cấp giống như các đứa trẻ khác khai sinh đúng hạn. 

 

Thủ tục thay đổi họ tên cho con gái:

 

Vấn đề thay đổi họ tên cho con phải được thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015:

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

..."

 

Như vậy, việc thay đổi họ tên chỉ được thực hiện khi thuộc một trong những trường hợp trên.  Nếu cha của cháu tiến hành thủ tục nhận cha cho con thì bạn có thể lấy đó làm căn cứ để thay đổi họ của con theo họ cha. 

 

Thủ tục tiến hành thay đổi tên cho con:
 

- Bạn đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ tên cho con. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

 

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

 

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.

 

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

 

 Hồ sơ gồm: nộp tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ tên.

 

Thứ tư: Xử lý trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật

 

Hành vi chung sồng như vợ chồng với người đã có vợ có chồng thì bị xử lý hành chính, ngoài ra tùy vào mức độ vi phạm có thể bị xử lý hình sự:

 

Trách nhiệm hành chính: 

 

Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 110/2013/ NĐ – CP ngày 24/09/2013 quy định về xử lí vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại  có quy định : “phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi sau:

“ b. Đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”

 

Trách nhiệm hình sự:

 

Việc chung sống như vợ chồng còn có thể bị xử lí hình sự theo quy định Bộ luật hình sự quy định chế tài về xử phạt chế độ hôn nhân 1 vợ, 1 chồng:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

....”

 

Trong trường hợp của bạn, việc bạn chung sống như vợ chồng với người chồng hiện khi cả 2 bên đều chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp của mình có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Bởi xem xét việc bạn và chồng hiện tại chung sống như vợ chồng chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng và không thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tái phạm, nên chưa đủ cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự với bạn và người chồng bạn đang chung sống. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo