Cao Thị Hiền

Quyền của NLĐ khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động

Khi chúng ta còn bé, ai trong chúng ta cũng ta từng ít nhất một lần muốn lớn thật nhanh, thật trưởng thành để đi làm, đi trải nghiệm. Nhưng khi chúng ta lớn, chúng ta phải đối mặt với nhiều điều bất lợi trong cuộc sống, đặc biệt là tìm kiếm một công việc ổn định không phải là điều dễ dàng. Tình trạng thất nghiệp hiện nay đã cho chúng ta một minh chứng về thị trường lao động Việt Nam, đôi khi có việc làm lại quan trọng hơn là lương công việc đó cao hay thấp. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này

1. Luật sư tư vấn về lao động.

Mặc dù pháp luật về lao động đã là một cơ chế để tạo ra sự bình đẳng trong quan hệ lao động nhưng suy cho cùng chúng ta sẽ không hiếm thấy tình trạng nợ lương kéo dài, trốn đóng tiền bảo hiểm xã hội, ép làm thêm giờ, rồi sắp xếp nghỉ hàng tuần không cố định từ phía người sử dụng lao động hay tình trạng chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật, làm việc mang tính chất chống đối hoặc đình công bất hợp pháp đến từ phía người lao động. Có điều, nhiều hành vi trái quy định pháp luật lại đến từ việc thỏa hiệp, thỏa thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động như hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội và đương nhiên hành vi này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Các vấn đề về lao động tập trung chủ yếu như:

- Hình thức của hợp đồng lao động.

- Thời gian làm việc tối đa trên một ngày là bao nhiều

- Chế độ làm việc của người sử dụng lao động vào ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này, đừng ngần ngại hãy liên lạc với chúng tôi qua hotlline 1900.6169 để được hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc các vấn đề pháp lý. Bên cạnh đó, để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp.

2. Quyền của người lao động khi doanh nghiệp tạm dừng hoạt động.

Câu hỏi: Em đang có HĐLĐ thời hạn 03 năm với một công ty DL (THÁNG 02/2016 HẾT HẠN). Em làm việc tại 01 đơn vị trực thuộc công ty.

- thời gian từ 01/06 - 31/12/2015 là thời gian công ty cho em ngừng chờ việc với mức lương là 3,1tr đồng (đơn vị ngưng kinh doanh).

- 29/05/2015 em có ký 01 biên bản thỏa thuận ngừng việc trong đó có điều khoản: NLĐ có trách nhiệm hoàn trả lại tiền lương đã hưởng (3,1tr/tháng) trong thời gian ngưng việc NẾU không quay trở lại làm việc hoặc đơn phương nghỉ việc. ---> điều khoản này có Đúng hay sai?

- GIỮA 11/2015 em có nhắn tin qua điện thoại cho bộ phận nhân sự công ty với nội dung: "chị thanh lý hợp đồng cho em đi", TUY NHIÊN em vẫn chưa gửi bằng văn bản chính thức. và công ty đã CẮT khoản lương ngưng việc này từ tháng 11/2015. ---> Công ty làm vậy đúng hay sai? T/H này có được xem là cty đơn phương chấm dứt HĐLĐ hay không?.
Rất mong nhận được hồi âm của Luật Sư.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quyền của NLĐ khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng cảm ơn.

Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Yêu cầu của bạn tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, Căn cứ quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về tạm ngừng kinh doanh đối với doanh nghiệp như sau:

Điều 200. Tạm ngừng kinh doanh

1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợpdoanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủđiều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Như vậy, Căn cứ khoản 3 nêu trên thì đối với người lao động trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải đạt được sự thỏa thuận với người lao động về quyền lợi, việc làm như trả lương chờ việc, tạm ngừng thực hiện hợp đồng vì công ty tạm ngừng kinh doanh,… Khi hết thời gian tạm ngừng kinh doanh thì công ty phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với ngươi lao động.

Do đó, trong trường hợp của bạn khi bạn nghỉ việc trong thời gian công ty tạm ngừng kinh doanh  thì công ty phải tiến hành trả lương chờ việc cho bạn là đúng quy định của pháp luật.

Thứ hai, Trường hợp: việc  ký 01 biên bản thỏa thuận ngừng việc trong đó có điều khoản: NLĐ có trách nhiệm hoàn trả lại tiền lương đã hưởng (3,1tr/tháng) trong thời gian ngưng việc nếu không quay trở lại làm việc hoặc đơn phương nghỉ việc mà bạn có nêu.

 Điều khoản này là không đúng với quy định của pháp luật vì người lao động được trả lương trong thời hạn doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là quyền lợi mà người lao động được hưởng do đang thực hiện hợp đồng mà doanh nghiệp tự ngừng hoạt động. Quy định này nhằm đảm bảo cho trách nhiệm trả lương cho người lao động do hoạt động tạm ngưng hoạt động là do lỗi của doanh nghiệp nên doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả lương  đầy đủ cho người lao động. Do vậy, nếu như bạn đơn phương nghỉ việc theo đúng quy định của pháp luật thì bạn hoàn toàn được hưởng đầy đủ lương mà không bị thu lại lương trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động.

Thứ ba, việc cắt lương của bạn khi bạn vẫn chưa có giấy tờ văn bản trình bày của công ty là không đúng quy định của pháp luật.

Mặc dù bạn nhắn tin điện thoại thanh lý hợp đồng, nhưng bạn vẫn chưa tiến hành nộp đơn xin thôi việc, do đó  người sử dụng lao động vẫn chưa có đủ căn cứ để cho bạn thôi việc.

Về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 đã quy định rất cụ thể các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động  của người sử dụng lao động như sau:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, căn cứ quy định trên, người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên và phải có nghĩa vụ báo trước cho người lao động biết ít nhất là 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quyền của NLĐ khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo