Triệu Lan Thảo

Nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn theo Luật hôn nhân và đình 2014

Năm nay mình 47 tuổi, vợ 45 tuổi có 2 con ( 1trai, 1 gái đã học đại học). Tuy nhiên mới đây mình nhận ra cả 2 con đều không phải con của mình (tôi nuôi con tu hú từ nhỏ đến giờ). Nếu ly dị thì việc chia tài sản sẽ thực hiện thế nào? Nhà cửa, đất đai do Tôi mua nhưng mang tên vợ trong thời gian đã kết hôn.Chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Minh Gia, để giải đáp thắc mắc của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Như vậy, tài sản vợ chồng sau khi ly hôn được chia như sau:

  • Trước hết dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên.

  • Nếu không thỏa thuận được thì: Đối với tài sản riêng của ai thì sẽ thuộc về người đó; Đối với tài sản chung thì thông thường sẽ được chia đôi.

 Thứ hai, Quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân thuộc tài sản nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn quyền sử dụng đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do bạn mua nhưng không phải giao dịch bằng tài sản riêng nên tài sản này là tài sản chung của vợ chồng. Tuy vợ bạn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn xác định đây là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, việc chia tài sản này cũng áp dụng nguyên tắc như Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình như trên.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169