Mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ gì?
Mục lục bài viết
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các chế độ ưu đãi mà Nhà nước áp dụng đối với các đối tượng được vinh dự truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? Để hiểu rõ hơn về các chế độ này, bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật Minh Gia:
1. Đối tượng thuộc trường hợp Bà mẹ Việt Nam anh hùng theo quy định pháp luật?
Đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được quy định tại điều 3 Thông tư 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH năm 2014 như sau:
- Trường hợp liệt sĩ là con đẻ đồng thời là con nuôi
Xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
- Liệt sĩ là con của bà mẹ này lại là chồng của bà mẹ khác
Xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trường hợp cả hai bà mẹ đều đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ.
- Bà mẹ là vợ liệt sĩ tái giá hoặc bà mẹ là mẹ liệt sĩ tái giá
+ Xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ là vợ liệt sĩ tái giá nhưng vẫn có trách nhiệm chăm sóc bố mẹ của liệt sĩ và nuôi con của liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc vì thực hiện nhiệm vụ hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc con hoặc bố, mẹ của liệt sĩ. Các trường hợp này phải được chính quyền cấp xã nơi lập hồ sơ xác nhận.
+ Xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ là mẹ liệt sĩ tái giá mà con của mẹ là liệt sĩ bao gồm con của chồng trước và con của chồng sau.
- Trường hợp mẹ đẻ của 02 liệt sĩ đã chết khi 2 liệt sĩ đều chưa đến tuổi thành niên, mẹ kế có công nuôi dưỡng cả 2 liệt sĩ và đã được hưởng trợ cấp tiền tuất của 2 liệt sĩ thì mẹ kế được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
- Bà mẹ có nhiều con nhưng đều đã chết, người con là liệt sĩ được xem là người con duy nhất
Chỉ xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ mà những người con khác đều đã chết trước khi người con là liệt sĩ tham gia cách mạng.
2. Chế độ được hưởng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng:
Bà mẹ Việt Nam anh hùng là một trong các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 3 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 năm 2020 – Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
Chế độ ưu đãi đối với bà mẹ Việt Nam anh hùng được quy định bởi Chương III Nghị định 75/2021/NĐ-CP năm 2021, Chương III Nghị định 131/2021/NĐ-CP năm 2021 cụ thể như sau:
a. Các chế độ ưu đãi theo quy định tại Nghị định 75/2021/NĐ-CP năm 2021
* Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần;
- Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với bà mẹ Việt Nam anh hùng được quy định số thứ tự 4, phụ lục I của Nghị định này như sau:
+ Trợ cấp: 4.872.000 VNĐ
+ Phụ cấp: 1.361.000 VNĐ
* Các chế độ ưu đãi khác bao gồm:
- Bảo hiểm y tế (điều 5)
Thực hiện đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng, thân nhân và người phục vụ người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe (điều 6)
+ Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tại nhà: Mức chi bằng 0,9 lần mức chuẩn/01 người/01 lần và được chi trả trực tiếp cho đối tượng được hưởng.
+ Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung: Mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/01 người/01 lần.
Nội dung chi bao gồm: Tiền ăn trong thời gian điều dưỡng; Thuốc thiết yếu; Quà tặng cho đối tượng; Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng trong thời gian điều dưỡng (mức chi tối đa 15% mức chi điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung), gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, tham quan, chụp ảnh, tư vấn sức khỏe, phục hồi chức năng, sách báo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các khoản chi khác phục vụ đối tượng điều dưỡng.
- Hỗ trợ phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết (điều 7)
+ Mức hỗ trợ mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
+ Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn cho đối tượng khi đi làm phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình (mỗi niên hạn 01 lần) hoặc đi điều trị phục hồi chức năng theo chỉ định của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Mức hỗ trợ 5.000 đồng/01 km/01 người tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở y tá gần nhất đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật cung cấp dụng cụ chỉnh hình, nhưng tối đa là 1.400.000 đồng/người/01 niên hạn
- Hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học (điều 8)
....
Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm.
b. Các chế độ ưu đãi theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP năm 2021
- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;
Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng (tại điểm a, khoản 2, điều 99)
- Chế độ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước ( điểm c khoản 1 điều 104)
- Ưu tiên giao đất hoặc cho thuê đất, mặt nước, khu vực biển, giao khoán bảo vệ và phát triển rừng, vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế (điều 9)
+ Ưu tiên giao đất hoặc cho thuê đất, mặt nước, khu vực biển, giao khoán bảo vệ và phát triển rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, biển, hải đảo, tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng.
+ Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng, ngân hàng.
+ Miễn hoặc giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất