Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư tư vấn về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Luật sư tư vấn về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là như thế nào? Quy định về vấn đề này chi tiết như sau:

Câu hỏi yêu cầu luật sư tư vấn: Tôi công tác tại Công ty được 12 năm và hiện HĐLĐ của tôi là hợp đồng Vô thời hạn. Nay, Công ty ra quyết định cho tôi thôi việc, ban đầu với lý do là vi phạm qui định Công ty, song không có cơ sở pháp lý nào cho lý do này, sau đó Công ty đã đưa ra lý do khác  là do thu hẹp sản xuất nên giảm biên chế nhân sự.

Vui lòng tư vấn cho tôi biết:

1.    Trong trường hợp này Công ty đã làm đúng luật LĐ hay không?

2.    Nếu đúng thì mức bồi thường của Công ty cho người lao động là như thế nào?

3.    Nếu không ưng thuận với hình thức đơn phương chấm dứt HĐ của Công ty, tôi sẽ phải làm đơn kiện gửi đi tổ chức nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư, và mong được hồi âm sớm.

 

Trả lời: Công ty luật Minh Gia tư vấn cho bạn như sau:

 

- Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thì:

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

Như vậy, bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn nên công ty chỉ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 và phải tuân thủ thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 của điều luật trên.

 

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp này công ty sẽ phải trả chợ cấp thôi việc cho bạn theo Điều 48 Bộ luật lao động nếu bạn đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

 

- Trong trường hợp công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo Điều 44 Bộ luật lao động thì:

 

"1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

 

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

 

2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

 

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

 

3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ đượctiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

 

Như vậy, trong trường hợp này công ty phải trả trợ cấp mất việc làm cho bạn theo quy định tại Điều 49 Bộ luật lao động:

 

"1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm".

 

- Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà không thuộc các trường hợp nêu trên (đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật) thì theo Điều 42 Luật lao động, người sử dụng lao động:

 

"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

 

Trường hợp này bạn có thể gửi đơn ra Tòa án nhân dân quân, huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

 

Trân trọng

P. Luật sư tư vấn - Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169