Đinh Ngọc Huyền

Thẻ CCCD là gì? Lệ phí làm căn cước công dân là bao nhiêu?

Căn cước công dân (viết tắt: CCCD) là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Đây là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân, bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Theo Luật căn cước công dân 2014, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân. Từ năm 2021, Bộ Công an đã tiến hành cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip trên phạm vi toàn quốc. Vậy lệ phí làm thẻ CCCD hiện hành được quy định thế nào? Các trường hợp nào được miễn lệ phí làm thẻ CCCD? Luật Minh Gia xin được phân tích như sau:

1. Thẻ CCCD là gì? Đối tượng cấp thẻ CCCD theo quy định:

* Thẻ CCCD là gì?

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

* Nội dung in trên thẻ căn cước công dân

Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin: mặt trước, mặt sau, cấu trúc số định danh cá nhân:

- Mặt trước thẻ:

+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; + Dòng chữ “Căn cước công dân”;

+ Ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú;

+ Ngày, tháng, năm hết hạn;

- Mặt sau thẻ:

+ Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa;

+ Vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ;

+ Ngày, tháng, năm cấp thẻ;

+ Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

 - Cấu trúc số định danh cá nhân:

Căn cứ theo điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP năm 2015, quy định cấu trúc số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỉ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

* Đối tượng cấp thẻ CCCD:

Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về đối tượng cấp thẻ, đổi thẻ như sau:

- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân (khoản 1 điều 19).

- Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đó đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (điều 21)

Bên cạnh đó, những ai đã có chứng minh thư nhân dân hoặc đã có thẻ căn cước công dân mã vạch thì sẽ đươc đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc thẻ đã cũ bị hết hạn thẻ.

2. Lệ phí làm căn cước công dân (CCCD) theo quy định hiện hành

Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC năm 2019, quy định áp dụng mức thu lệ phí làm CCCD như sau:

- Công dân chuyển từ chứng minh nhân dân (CMND) 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD với mức phí là 30.000 đồng/thẻ.

- Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu, lệ phí là 50.000 đồng/thẻ.

- Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, mức lệ phí làm thẻ CCCD là 70.000 đồng.

 Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2022 đến hết ngày 30/6/2022, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 120/2021/TT-BTC năm 2021 quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.

Theo quy định tại số thứ tự 26, khoản 1 Thông tư 120/2021/TT-BTC năm 2021 quy định về mức thu lệ phí cấp căn cước công dân (CCCD) được quy định như sau:

Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.

Như vậy mức thu lệ phí cấp CCCD từ ngày 1/1/2022 đến hết ngày 30/6/2022 sẽ được thu theo quy định như sau:

- Khi chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ CCCD mức phí phải thu là 15 ngàn đồng/thẻ CCCD.

- Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu là 25 ngàn đồng/thẻ.

- Cấp lại CCCD khi bị mất thẻ, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam là 35 ngàn đồng/thẻ.

3. Các trường hợp được miễn, không phải nộp lệ phí làm CCCD:

Theo Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC năm 2019, các trường hợp sau không phải nộp tiền khi làm Căn cước công dân:

* Các trường hợp được miễn lệ phí làm thẻ CCCD

- Đổi thẻ CCCD khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;

- Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân là: Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo;

- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;

- Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

* Các trường hợp không phải nộp lệ phí làm CCCD

- Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ CCCD lần đầu;

- Đổi thẻ CCCD khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;

- Đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý CCCD.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn