Làm việc lâu năm mà không được nâng lương quy định thế nào?
Mục lục bài viết
Xin chào luật sư Cho tôi xin hỏi luật sư giúp dùm tôi. Tôi thành thật cám ơn !! Tôi vào làm công việc lái xe cho đơn vị Trung tâm y tế. Đã trải qua 7 năm rồi. Cơ quan cho hưởng ngoài tiền lương các chế độ như : thu hút. vùng đặt biệt khó khăn. Nhưng khi vào làm đến nay chưa được nâng lương bậc nào chỉ giữ mãi mức 2.05. Như vậy Phòng Tổ chức làm vậy có đúng không?. Nếu được hưởng nâng lương thì xin luật sư tư vấn dùm làm thế nào mình sẽ được hưởng bậc lương phù hợp với thâm niên của mình. Tôi làm đơn xin nghỉ việc. Thí dụ tôi nộp đơn xin nghỉ việc đã trải qua 45 ngày từ ngày 2/5/2017 rồi nhưng phòng tổ chức không giải quyết cho tôi nghỉ nhưng bảo là đơn xin thôi việc của tôi sai mẫu làm lại nhưng phải để ngày bắt đầu là ngày 1/7/2017 sau đó 45 ngày sau giải quyết nếu giờ tôi nghỉ thì cho rằng tôi tự ý bỏ việc.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
1. Trường hợp người lao động làm việc lâu năm không được tăng lương
Quy định về vấn đề nâng bậc, nâng lương:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn làm công việc lái xe cho đơn vị trung tâm y tế, do đó các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương của bạn sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ luật lao động 2012. Cụ thể Điều 102 quy định như sau:
"Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động."
Như vậy, hiện nay không có quy định về việc người lao động bao nhiêu năm được nâng lương một lần, mà vấn đề nâng lương sẽ được áp dụng theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của trung tâm y tế. Về việc bạn làm 7 năm mà chưa được đơn vị nâng lương lần nào thì bạn cần xem xét trong quy chế hay hợp đồng lao động của bạn có quy định nào về thời hạn nâng lương hay không? Nếu có quy định mà đơn vị không thực hiện nâng lương cho bạn thì bạn có thể nộp đơn kiến nghị trung tâm để xếp lương cho bạn theo đúng thời gian bạn làm việc.
2 - Về vấn đề bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
"3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
Từ quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn: Nếu bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn mà muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn chỉ cần báo trước cho trung tâm ít nhất 45 ngày mà không cần có sự đồng ý của trung tâm. Đồng thời, hiện nay pháp luật không quy định về mẫu thông báo khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng, do đó trung tâm lấy lý do đơn xin nghỉ việc của bạn sai mẫu và yêu cầu viết lại đơn từ ngày 1/7/2017 là không có căn cứ. Trường hợp bạn nộp đơn nghỉ việc từ ngày 2/5/2017 thì 45 ngày sẽ tính kể từ ngày 2/5/2017, và sau 45 ngày bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần có sự đồng ý từ phía đơn vị, tuy nhiên bạn phải có căn cứ chứng minh bạn đã báo cho công ty từ ngày 2/5/2017, còn bạn không có căn cứ thì trung tâm có thể xác định bạn tự ý nghỉ việc. Như vậy, nếu trung tâm không nhận đơn của bạn thì bạn có thể lựa chọn gửi đơn thông qua bưu điện hoặc chuyển phát nhanh để có giấy tờ chứng minh bạn đã gửi thông báo nghỉ việc cho trung tâm.
3 - Tham khảo tình huống về trách nhiệm của doanh nghiệp khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ
Câu hỏi: Công ty có trách nhiệm như thế nào khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Chào luật Minh Gia. Em muốn biết: người lao động thôi việc khi hết hạn hợp đồng lao động có cần báo trước cho người sử dụng lao động không, nếu phải báo thì báo trước bao nhiêu ngày. Trường hợp người lao động nghỉ việc đúng ngày hết hạn hợp đồng 1 năm thì có bị phạt tiền gì không. Xin Luật Minh Gia xem và phản hồi giúp em. Cảm ơn nhiều!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi trả lời như sau:
Căn cứ tại Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
…”.
Theo quy định trên thì khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động hoặc người sử dụng lao động không có nhu cầu ký tiếp hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động chấm dứt. Hiện nay, pháp luật lao động hiện hành không quy định về việc người lao động phải nghĩa vụ phải báo trước cho người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động hết hạn.
Tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”.
Như vậy, theo quy định thì ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Trách nhiệm thông báo hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn là trách nhiệm của người sử dụng lao động, do đó bạn không phải có nghĩa vụ báo trước và không phải bồi thường cho người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất