Tư vấn về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Mục lục bài viết
1. Luật sư tư vấn về luật lao động
Trong quan hệ lao động Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động; khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động; có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động. Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này hoặc bất kì vấn đề nào của pháp luật, đừng ngần ngại liên lạc với chúng tôi để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý như:
- Tư vấn về trường hợp ký kết hợp đồng với người lao động dưới 15 tuổi.
- Giải đáp thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
- Tư vấn về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Giải đáp thắc mắc về trường hợp giao kết hợp đồng đối với người lao động cao tuổi.
Để làm rõ hơn về vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.
2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm các trường hợp cụ thể theo hợp đồng lao động, theo thỏa thuận và các nội dung khác, được quy định và hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định về tuổi nghỉ hưu
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
3. Tư vấn thắc mắc về chấm dứt hợp đồng lao động
Câu hỏi:
Tôi đang làm việc cho một nhà máy X. Tháng 6/2013 tôi ký hợp đồng đào tạo 3 tháng, và làm giấy cam kết làm việc cho nhà máy thời hạn 5 năm có gia đình và địa phương xác nhận gửi lại cho công ty, kết thúc hợp đồng đó tôi ký thêm hợp đồng 9 tháng đi đào tạo lại Uông Bí, sau khi về (6/2014) tôi ký hợp đồng không thời hạn. Lúc này công ty cử tôi đi học tại Trung Quốc và ký một bản cam kết làm việc thêm 3 năm. Nhưng bản này do lúc đó tôi bận về làm thủ tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì không biết ở công ty ai đã ký thay tôi và chỉ duy nhất một bản do công ty giữ, tôi không giữ bản nào. Đến nay là 7/2015 ...
Câu hỏi 1: Nếu tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì trường hợp nào tôi không phải bồi thường hợp đồng lao động?
Câu hỏi 2: Nếu tôi phải bồi thường thì trường hợp trên tính như thế nào? (bản cam kết đào tạo ở Trung Quốc có giá trị không?, tôi có thể trừ thời gian làm việc để giảm tiền bồi thường không?)
Câu hỏi 3: Tôi có thể trả chi phí bồi thường nhiều lần không?
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, về câu hỏi của anh, tôi xin tư vấn như sau:
- Thứ nhất: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường:
Theo khoản 3 điều 37, bộ luật lao động:
“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Căn cứ vào quy định trên, anh có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với loại hợp đồng vô thời hạn không bị phạt vi phạm, song cũng phải báo cáo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.
Theo khoản 1 điều 37 bộ luật lao động:
“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”
Như vậy, đối với loại hợp đồng lao động có thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, thì trong những trường hợp được quy định tại khoản 2 điều 37 Bộ luật lao động, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường.
- Thứ hai: Về hiệu lực của bản hợp đồng 3 năm:
Theo điều 16 Bộ luật lao động:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”
Điều 17 Bộ Luật lao động về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:
“1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.”
Như vậy, theo quy định, hợp đồng lao động phải được lập thành 02 bản do mỗi bên giữ một bản và phải được giao kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đằng, hợp tác và trung thực. Theo như thông tin được cung cấp, anh không kí bản cam kết đào tạo ở Trung Quốc, cũng không giữ bản nào của cam kết trên, như vậy, bản hợp đồng này sẽ vô hiệu theo quy định của pháp luật và anh không phải bồi thường khi chấm dứt hợp đồng, song anh cũng cần chứng minh rằng mình không phải là người đã kí vào bản cam kết làm việc và cũng không được giữ một bản hợp đồng nào.
- Thứ ba: Về vấn đề bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng:
Theo điều 43 Bộ luật lao động:
“Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Điều 41 Bộ luật lao động:
“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này”.
Như đã phân tích ở trên:
+ đối với bản hợp đồng lao động vô thời hạn: anh có quyền đơn phương chấm dứt mà không phải bồi thường vi phạm.
+ đối với bản hợp đồng 3 năm, khi anh chứng minh được mình không phải là người kí bản hợp đồng này, bản hợp đồng sẽ vô hiệu và anh có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có trách nhiệm phải bồi thường.
+ Tuy nhiên, vào tháng 6/2013, anh đã kí giấy cam kết làm việc cho nhà máy thời hạn 5 năm, đến nay, thời hạn ấy vẫn chưa kết thúc, nên trong trường hợp anh đơn phương chấm dứt hợp đồng này mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 điều 37 anh sẽ phải bồi thường theo quy định pháp luật (bao gồm nửa tháng tiền lương và phải hoàn trả lại các chi phí đào tạo).
Pháp luật về lao động không quy định về cách thức bồi thường chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, anh có thể thỏa thuận với người lao động về việc bồi thường một hay nhiều lần.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất