Nguyễn Nhàn

Làm sổ hộ khẩu giả bị xử lý thế nào?

Sổ hộ khẩu là giấy tờ thể hiện thông tin thướng trú của công dân, sổ hộ khẩu có vai trò quan trọng với công dân trong khi thực hiện các thủ tục liên quan đến cư trú hoặc các thủ tục khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Việc đăng ký thường trú để cấp sổ hộ khẩu phải được cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục nhất định. Hành vi làm giả sổ hộ khẩu được xác định là hành vi vi phạm và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

1. Số hộ khẩu là gì?

Hiện nay, theo quy định của Luật cư trú mới năm 2020 thì không còn khái niệm cụ thể về sổ hộ khẩu, do đến hết năm 2022 nước ta tiến tới mục tiêu không sử dụng sổ hộ khẩu giấy mà thay vào đó sẽ quản lý cư trú, quản lý dân cư trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua căn cước công dân gắn chíp.

Tuy nhiên, khái niệm sổ hộ khẩu trong thời gian tới vẫn sẽ là khái niệm được nhiều người quan tâm. Trước khi Luật cư trú năm 2020 có hiệu lực, Luật cư trú 2006 có quy định về sổ hộ khẩu như sau: “Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.”

Căn cứ theo quy định này có thể hiểu sổ hộ khẩu là hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình của cơ quan nhà nước, có chức năng xác định nơi cư trú hợp pháp của công dân. Sổ hộ khẩu giúp cơ quan nhà nước xác định nơi thường trú của công dân từ đó quản lý được việc cư trú của công dân tại từng địa điểm cụ thể. Ngoài ra, sổ hộ khẩu còn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thẩm quyền giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến cá nhân công dân.

Theo quy định của luật cư trú mới năm 2020 thì đến hết ngày 31/12/2022 sổ hộ khẩu giấy sẽ không được sử dụng để xác định các vấn đề về cư trú nhân thân của công dân.

2. Điều kiện để được cấp sổ hộ khẩu

Theo quy định pháp luật, sổ hộ khẩu là giấy tờ xác định nơi thường trú của một cá nhân, do đó, để được cấp sổ hộ khẩu hoặc để được ghi nhận là đang thường trú tại một địa phương nhất định cá nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú.

Để được đăng ký thường trú, trước tiên công dân phải đáp ứng được điều kiện để được đăng ký thường trú theo quy định.

Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 thì công dân được đăng ký thường trú khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó;

- Công dân không có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp của người khác khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.  

- Ngoài các trường hợp nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng được các điều kiện cụ thể:

+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

- Ngoài các trường hợp nêu trên, pháp luật còn quy định các trường hợp đăng ký thường trú trong một số trường hợp như đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý; Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó theo quy định tại Khoản 4,5,6 Điều 20 Luật cư trú 2020.

Để được đăng ký thường trú công dân cần thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. VIệc đăng ký thường trú này có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan quản lý cư trú hoặc được đăng ký thông qua cổng dịch vụ công quốc gia.

Sau khi hoàn thiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định cũ thì công dân sẽ được cấp sổ hộ khẩu. Theo quy định của mới về cư trú thì công dân sẽ được cập nhật thông tin cư trú trên hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Làm sổ hộ khẩu giả bị xử phạt thế nào?

Tại Điểm c Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định về xử phạt với hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

“4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

…”

Như vậy, hành vi làm giả sổ hộ khẩu khi bị phát hiện sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 4 đến 6 triệu đồng.

Ngoài ra, trường hợp làm giả sổ hộ khẩu còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169