Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tội chứa mại dâm, tội môi giới mại dâm theo Bộ luật hình sự 2015

Các quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm đã góp phần quan trọng vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm này. Tuy nhiên, thực tế hành vi chứa mại dâm, môi giới mại dâm vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội.

1. Luật sư tư vấn pháp luật hình sự

Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm liên quan đến hành vi môi giới mại dâm, chứa mại dâm ngày càng gia tăng với số lượng lớn với các thủ đoạn tinh vi gây ảnh khó khăn trong quá trình phát hiện và xử lý, gây ảnh hưởng lớn đến tình hình trật tự an toàn xã hội.

Bên cạnh đó, trên thực tế có nhiều trường hợp do chưa nắm rõ các quy định của pháp luật dẫn đến nhiều trường hợp đã thực hiện hoặc giúp đỡ người khác thực hiện các hành vi liên quan đến chứa chấp mại dâm hoặc môi giới mại dâm, từ đó đẩy bản thân vào hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

Từ đó, có thể thấy việc nắm bắt được cụ thể các quy định của pháp luật về các hành vi phạm tội là vô cùng quan trọng và cần thiết. Nếu bạn đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về các tội phạm hình sự bạn có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia thông qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số 1900.6169 để được chúng tôi tư vấn cụ thể về các vấn đề liên quan.

2. Tội chứa mại dâm và tội môi giới mại dâm

Tội chứa mại dâm, tội môi giới mại dâm được quy định, hướng dẫn tại Điều 327, điều 328 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:

Tội chứa mại dâm

1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Cưỡng bức mại dâm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;

đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%;

g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội môi giới mại dâm

1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

b) Có tổ chức;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

------------

Tham khảo tình huống luật sư tư vấn trực tuyến qua tổng đài: 1900.6169 về vấn đề Dân sự, hộ tịch như sau:

Câu hỏi - Thủ tục yêu cầu TAND xác định lại quan hệ cha, con

Năm 2010 tôi kết hôn với chồng, sống với nhau được 2 tháng thì anh ấy bỏ đi nước ngoài cho đến nay không về . Đến năm 2015 tôi đã khởi kiện ra tòa xin ly hôn .Trong thời gian này tôi có quen và yêu một người khác và chúng tôi có con với nhau , hiện nay cháu được 2 tuổi và chưa đăng ký khai sinh .  Ngày 21/12/2016 tòa xử cho tôi và chồng củ được thuận tình ly hôn có quyết định cùa tòa án công nhận chúng tôi không có con chung , hiện tôi đã đăng ký kết hôn với người chồng mới. Nhưng khi  đăng ký khai sinh cho con tôi với chồng mới , UBND Phường từ chối vì cho rằng tôi có con trong thời kỳ hôn nhân với chồng củ tức là con của người chồng củ (mặc dù tôi có xuầt trình Kết quả xét nghiệm AND của con tôi và người chồng mới công nhận là cha con ) Vậy tôi muốn hỏi là: Tôi phải làm sao để đăng ký khai sinh cho cháu bé Thủ tục gồm những gì ? Quy định pháp luật thế nào? Mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 88 Luật hôn nhân và gia đinh 2014 quy định Xác định cha, mẹ

"1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân."

Theo quy định con sinh ra trong thời kì hôn nhân là con chung của vợ chồng. Khi đứa trẻ được sinh ra trong thời kì hôn nhân giữa chị và người chồng cũ thì theo quy định phải xác định là con của chồng cũ. Do vậy, ủy ban nhân dân xã không thể đăng ký khai sinh cho cháu ghi nhận người cha ruột.

Như vậy, người cha ruột có thể làm thủ tục khởi kiện ra TAND để xác định lại quan hệ cha con kèm theo chứng cứ chứng minh quan hệ huyết thống ( giám định ADN). TAND dựa trên kết luận giám định ADN sẽ ra quyết định công nhận quan hệ cha con của hai người. Khi đó chị thực hiện thủ tục đăng ký giấy khai sinh tại UBND xã, phường thì xuất trình quyết định của TAND để họ đăng kí khai sinh cho người con và ghi nhận tên người cha ruột của cháu trên giấy khai sinh.

Hồ sơ xác định cha mẹ con bao gồm:

- Đơn yêu cầu xác định lại cha cho con;

- Giấy tờ tùy thân của người có yêu cầu( CMTND, sổ hộ khẩu- bản sao chứng thực);

- Giấy khai sinh của đứa con( bản sao chứng thực);

- Kết luận giám định ADN.

Hồ sơ rồi gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chị và con đang cứ trú để yêu cầu giải quyết.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo