Trần Tuấn Hùng

Viên chức xin thôi việc được hưởng những chế độ gì?

Kính gửi Công ty Luật Minh Gia Tôi đang làm ở Bệnh viện tuyến huyện. Thời gian bắt đầu công tác từ ngày 01/01/2009. Đến tháng 5/2010 tôi được ký hợp đồng làm việc theo NĐ 68/2000/NĐ-CP. Đến 31/5/2012 tôi chính thức được tuyển dụng viên chức vào ngành y tế.


Tôi đóng BH thất nghiệp từ tháng 5/2010 đến nay. Trong thời gian làm việc, tôi có nghỉ một số tháng vì lý do cá nhân và không đủ điều kiện để tham gia BHXH.
Từ tháng 4/2015, tôi được điều động về công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập khác trong ngành y tế. Đến tháng 9/2015, tôi xin thôi việc. Xin được Luật sư tư vấn giúp, bản thân tôi được hưởng những chế độ quyền lợi gì. Có được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc hay không? Và nếu được hưởng thì đơn vị nào chi trả. Theo Nghị định 29 thì tôi thấy được tuyển dụng từ ngày 01/01/2009 trở lại đây chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định về trợ cấp thất nghiệp.
Kính mong Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn
 
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
Theo Điều 45 Luật Viên chức 2010 có quy định về chế độ được hưởng khi viên chức thôi việc:

Điều 45. Chế độ thôi việc

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”.
 
Như vậy trường hợp của bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ tiêu chuẩn.
 
Về trợ cấp thôi việc

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc (Bộ luật lao động 2013)

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
 
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (Bộ luật lao động 2013)

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
 
Về bảo hiểm thất nghiệp

“Điều 81. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp (Luật Bảo hiểm xã hội)

Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”. 
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Viên chức xin thôi việc được hưởng những chế độ gì?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV. Bảo Phượng – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo