Triệu Lan Thảo

Việc chấm dứt hợp đồng lao động và bồi thường chấm dứt hợp đồng

Luật sư tư vấn về việc chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn, việc bồi thường của công ty là đúng hay sai, chế độ người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Luật sư sẽ có thể tư vấn dùm e về luật lao động ko ạ !Em đã làm việc công ty 04 năm, tái ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm đến ngày 31/03/2018 mới hết hạn mà ngày 30/01/2018 công ty có gọi e lên và ký vào biên bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động lao động kể từ ngày 01/02/2018 và cho thời gian tìm việc là 45 ngày do công việc ko đáp ứng và bằng cấp ko phù hợp, do áp lực cty e đã ký ( công ty ko có văn bản thông báo và năm nào e cũng được đánh giá là lao động tiên tiến “ hoàn thành tốt nhiệm vụ “ và có bằng khen hoạt động đoàn thể, có năm có giấy khen cty và có năm có bằng khen của liên đoàn lao động). Công ty trả lương tháng 1 (tháng e làm việc là 4t3), trong khi lương thực lãnh + phụ cấp hàng tháng e làm việc là 5tr1 và công ty chỉ bồi thường 2 tháng trợ cấp mất việc làm (lương cơ bản), 45 ngày tìm kiếm là 6t7 và e chỉ được hưởng ăn ca tháng 1, trong khi Quyết định chấm dứt hợp đồng là ngày 1/2/2018, ngoài ra công ty còn mượn bằng ĐH của e đi xin đấu thầu giám sát công trình mà chỉ tính hệ số là trung cấp. Luật sẽ có thể tư vấn cho e biết công ty bồi thường cho e như vậy là đúng hay sai ? Và nếu sai thì có thể tư vấn cho e biết e được hưởng chế độ ra sao?Mong luật sư phản hồi sớm giúp em !Xin trân trọng cảm ơn !

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Đầu tiên, phải xem việc chấm dứt hợp đồng lao động của công ty có đúng pháp luật hay không?

 

HĐLĐ ở đây là HĐLĐ có thời hạn. Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động thì:

 

“ Điều 38.Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: 

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

 

Vì vậy, anh có quyền yêu cầu công ty chứng minh về vấn đề không hoàn thành công việc để làm căn cứ xác định phía công ty có đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hay không, trong trường hợp này nếu công ty không đưa ra được chứng cứ chứng minh việc anh thường xuyên không hoàn thành công việc được giao thì việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của công ty là không phù hợp theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012.

 

Về nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012:

 

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

 

Như vậy việc công ty bồi thường cho anh là không phù hợp. Trong trường hợp này thì công ty phải nhận anh trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày anh không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

Trường hợp nếu anh không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền trên, công ty phải trả trợ cấp thôi việc theo Điều 48 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

“ Điều 48. Trợ cấp thôi việc

 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc

.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

 

Anh cần phải  lưu ý, kể từ ngày 01/01/2009, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sủ dụng lao động không phải trả trợ cấp thôi việc cho những người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp căn cứ theo thời gian đóng bảo hiểm

 

Trường hợp công ty không muốn nhận lại và anh đồng ý thì ngoài khoản tiền được quy định tại khoản 1 Điều 42 và trợ cấp thôi việc thì hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

Trường hợp công ty vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho anh một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. HĐLĐ của anh là HĐLĐ xác định thời hạn nên công ty sẽ phải báo trước ít nhất 30 ngày khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Ở đây ngày 30/1/2018 công ty mới đưa ra biên bản thông báo và đến ngày 01/02/2018 thì chấm dứt HĐLĐ. Công ty đã vi phạm quy định về thời hạn báo trước nên công ty phải bồi thường cho anh một khoản tiền tương ứng với tiền lương của anh trong những ngày không báo trước.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Dương Thị Thảo - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo