LS Hồng Nhung

Tư vấn về việc nghỉ hưu trước tuổi của sỹ quan quân đội

Chế độ bảo hiểm khi nghỉ hưu trước tuổi của sỹ quan quân đội

 

Nội dung cần tư vấn: Kính thưa: Quý Công ty Luật Minh Gia Tôi tên là : Phạm Q - sinh ngày 20/9/1964. Tính đến nay tôi đã có quá trình công tác (có đóng đủ bảo hiểm xã hội) là 31 năm, gồm: 

- Từ tháng 2/1985 -> tháng 6/2008 = 23 năm bốn tháng: Là sỹ quan Quân đội nhân dân VN

- Từ tháng 7/2008 -> nay = 8 năm: Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nay doanh nghiệp đã cổ phần hóa và thoái 100% vốn NN vào tháng 5/2016 

Nay tôi kính đề nghị Luật sư tư vấn giúp 2 vấn đề sau: 

1. Nếu nghỉ hưu trước tuổi: Trong năm 2016 (cụ thể là từ ngày 01/12/2016 chẳng hạn) hoặc năm 2017 (cụ thể là từ 01/01/2017 chẳng hạn) thì thời gian còn thiếu (tuổi chưa đủ tuổi nghỉ hưu) sẽ bị trừ phần trăm lương hưu như thế nào? 

2. Thời gian tôi phục vụ trong Quân đội được tính như thế nào? Nghỉ hưu trước tuổi tôi có được hưởng chế độ theo TT 101/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBVXH? Kính mong Quý Công ty giành thời gian tư vấn giúp tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bác chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về việc hưởng lương khi nghỉ hưu trước tuổi

 

Vì bác là sỹ quan quân đội nên căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2014:

 

"Điều 36. Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan

 

Sĩ quan được nghỉ hưu khi:

 

1. Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;

 

2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu."

 

Và khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

 

"2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

 

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp."

 

Bác là sỹ quan quân đội nhân dân được 23 năm 4 tháng và tính đến thời điểm bác dự tính nghỉ việc (01/12/2016 hoặc 01/01/2017) thì tuổi của bác là đủ 52 tuổi. Do đó, bác chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và bác cũng không thuộc trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi do quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được.

 

Theo thông tin bác cung cấp thì bác đã có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ tuổi để hưởng lương hưu. Do đó, khi bác xin nghỉ việc và chốt sổ bảo hiểm, bác có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và đợi đến khi bác đủ 55 tuổi thì tiến hành thủ tục hưởng lương hưu.

 

Về mức lương hưu hàng tháng, theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

“Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”

 

Như vậy, khi bác đủ 55 tuổi và tiến hành thủ tục hưởng lương hưu, trong trường hợp này, vì bác đã đóng bảo hiểm xã hội 31 năm do đó, mức lương hưu hàng tháng của bác là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

Trong trường hợp bác không muốn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm và muốn hưởng lương hưu ngay sau khi nghỉ việc thì căn cứ theo khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

 

"2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

 

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành."

 

Theo quy định trên, bác đã đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, do đó, bác cần đảm bảo được điều kiện là bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Theo đó, bác cần tiến hành thủ tục giảm định sức khỏe. Nếu bác đáp ứng được điều kiện về sức khỏe thì theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, về mức lương hàng tháng thì "mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%". Vì vậy, trong trường hợp này, mức lương hàng tháng của bác sẽ bị giảm trừ 6% so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu.

 

Thứ hai, về việc hưởng chế độ theo thông tư liên tịch số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH

 

Thông tư liên tịch số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điểm của thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH. Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP về đối tượng áp dụng, theo đó, bác là một sỹ quan quân đội nhân dân do đó sẽ được hưởng các chế độ theo quy định tại Nghị định này. Vì vậy, bác cũng được hưởng các chế độ theo thông tư liên tịch số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.

 

Tuy nhiên, Nghị định số 68/2007/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định số 33/2016/NĐ-CP. Do đó, thông tư liên tịch số 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH cũng hết giá trị hiệu lực. Vì vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định 33/2016/NĐ-CP về đối tượng áp dụng, trong trường hợp này, bác là một sỹ quan quân đội nhân dân do đó sẽ được hưởng các chế độ theo quy định tại Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về việc nghỉ hưu trước tuổi của sỹ quan quân đội. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv Dương Thị Nhung – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo