Nông Bá Khu

Tư vấn về trình tự xử lí kỉ luật- sa thải người lao động

Kính gửi công ty,Em có một số vấn đề cần công ty tư vấn.Công việc của em là bán vé máy bay,em báo giá cho khách hàng cao hơn giá niêm yết ,vẫn xuất hóa đơn với giá cao,nhưng sau đó em lại hoàn lại phần chênh lệch cho bản than.em bị công ty phát hiện ra 2 trường hợp

 

công ty sa thải em ngay sau khi em ký biên bản cuộc họp.trong cuộc họp công ty có nói là họ sẽ truy hết những gì em làm từ trước đến nay xem em còn những trường hợp nào nữa.họ sẽ kiện em ra pháp luật. biên bản viết là em lợi dung uy tính phòng vé để làm lợi cho bản thân. công ty tư vấnluật cho em hỏi:-họ sa thải em ngay sau em ký biên bản cuộc họp 1 ngày có đúng luật không.-họ có quyền truy thu em những khoản chênh lệch em đã làm không vì em nghĩ tiền lệch này em thu là thu của khách chứ không phải lấy của công ty.nếu trả thì khách hàng phải là người được nhận-ho có quyền kiện em theo luật hình sự hay luật dân sự không,nếu có thì trong thời gian bao lâu nếu họ không kiện thì sẽ không được kiện nữaEm mong nhận được sự tư vấn Em xin cảm ơn

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu đến công ty Luật Minh Gia chúng tôi. Về vấn đề của bạn,chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

 Việc họ sa thải ngay sau ký biên bản cuộc họp 1 ngày có đúng luật không?


Sa thải là một trong các hình thức xử lý kỷ luật lao động, đây là hình thức xử lý kỷ luật cao nhất mà người sử dụng lao động áp dụng để xử lý đối với người lao động.

 

Điều 30 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động quy định:

 

“Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:


1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

 

2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.

 

3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

 

4. Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.

 

5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động”. 

 

Vì pháp luật không quy định cụ thể sau bao nhiêu ngày thì được thực hiện việc xử lý kỉ luật nên có thể hiểu rằng khi người sử dụng lao động đã thực hiện đầy đủ các thủ tục trên thì có thể tiến hành xử lý kỉ luật đối với người vi phạm. Do đó, dù chỉ trong 1 ngày nhưng khi công ty bạn đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục như nói trên thì công ty có thể sa thải bạn. 

 

Công ty không thể truy thu những khoản chênh lệch 


Theo điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 thì vật chứng sẽ được xử lý: “Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước”.

 

Những khoản chênh lệch trên là số tiền bạn có được từ khách hàng chứ không phải chiếm đoạt tài sản của công ty. Do đó, công ty không thể truy thu những khoản chênh lệch bạn đã có được từ khách hàng, số tiền đó công ty có thể thu lại để hoàn trả cho khách hàng. Tuy nhiên, vì bạn đã xuất hóa đơn với giá cao hơn giá niêm yết nên bạn sẽ phải hoàn lại cho công ty phần thuế mà phát sinh từ việc xuất hóa đơn cao hơn đó. 

 

Tội danh bạn có thể phải chịu

 

Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ rõ ràng nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác cho bạn được. Theo như những gì bạn đã cung cấp thì hành vi của bạn không đủ để cấu thành tội phạm theo quy định của luật hình sự, do đó bạn không phạm tội.

 

Tuy nhiên, chúng tôi có thể dự trù trong khả năng thông tin bạn đưa ra là bạn có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 

 

Bộ luật hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

 

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:



..."Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".

 

Tùy việ vào từng trường hợp có thể để xác định trong trường hợp này bạn hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó thông qua việc xuất hóa đơn với giá cao hơn giá niêm yết.

 

Ý thức chiếm đoạt có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt. Thủ đoạn gian dối có trước khi giao tài sản giữa người bị hại và người phạm tội.

 

Khách thể là quyền sở hữu tài sản của người khác.



Chủ thể là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
 

Do đó, nếu thỏa mãn các dấu hiệu nêu trên thì bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.



Về thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự:


Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Bộ luật hình sự thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định:



1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.


2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:


a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;


b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;


c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;


d)  Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.


…..
Tùy vào tội danh của bạn mà thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ khác nhau. 


Về việc như thế nào là tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì bạn có thể xem ở Điều 8 Bộ luật Hình sự 1999 được sửa đổi bổ sung 2009.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về trình tự xử lí kỉ luật- sa thải người lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv. Vũ Hà - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn