Phạm Việt Hằng

Tư vấn về mức lương hưu được hưởng khi đóng cả bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện

Xin chào luật sư Cho em hỏi về lương hưu của mẹ được hưởng bao nhiêu tiền khi về hưu.


Mẹ em làm việc cho công ty tư nhân và đã đóng tiền bảo hiểm xã hội được 19 năm, sau đó mẹ em nghỉ việc. Hiện tại đang lãnh bảo hiểm thất nghiệp, KHI LÃNH xong mẹ em sẽ tham gia đóng bảo hiểm xã hội tình nguyện 01 năm nữa để đủ 20 năm bảo hiểm xã hội. Mẹ em đã 65 tuổi, làm việc từ năm 1996 đến tháng 08/2015 thì nghỉ việc.

Vậy khi ra làm thủ tục để đóng bảo hiểm xã hội thì mẹ em chọn mức lương nào để đóng, khi đóng xong một năm bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sau này , mẹ em được lãnh tiền hưu trí là bao nhiêu phần trăm trên mức tiền đóng bảo hiểm,

Xin luật sư trả lời giúp em, cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của mẹ bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Thứ nhất, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà mẹ bạn cần đóng.

Căn cứ vào Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:

“1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:

a) Hằng tháng;

b) 03 tháng một lần;

c) 06 tháng một lần;

d) 12 tháng một lần;

đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Ngoài ra tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP cũng quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:

“1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.

Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng”.

Do đó, khi thực hiện thủ tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, mẹ bạn được lựa chọn mức thu nhập tháng để đóng với điều kiện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

Thứ hai, mức lương hưu mẹ bạn được hưởng.

Theo thông tin bạn cung cấp sau khi đóng xong 1 năm bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ bạn đủ điều kiện được hưởng lương hưu.

Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP:

“3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.

Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy địnhĐiểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c Khoản 2 Điều này thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu.

4. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:


Mức bình quân tiền
lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội






=
 


 



Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc





x



Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc





+



Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
 
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc



+

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
 
                       

Trong đó:

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội.

- Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này”.

Mặt khác, căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức lương hằng tháng:

“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Do đó, mức lương hưu mẹ bạn được hưởng sẽ được tính căn cứ vào tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về mức lương hưu được hưởng khi đóng cả bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

C.V: Phùng Thị Bảo Nhung – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo